Page 105 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 105
Đôl với dịch ngoài tế bào, thành phần và tỉ lệ cation Na và anion C1 có một vị trí
rất lớn trong việc giữ cân bằng kiềm toan của cơ thể và điều hoà không để tăng thể
tích dịch ngoài tế bào. Lượng ăn vào Na và C1 có sự thay đổi rất khác nhau giữa
một số nước. 0 miền Bắc Trung Quốc, lượng ăn vào trên 240mmol/ngày thì ở Phần
Lan là 200mmol, ở Mỹ và Tây Âu là lõOmmol; ở miền rừng khu vực Amazon, vùng
cao New Guinee và sa mạc Kalhari là 30mmol (MP. Blaustein 1985) (4,5).
Ngoài Na và Cl, tuy lượng kali trong dịch ngoài tế bào chỉ chiếm 2% lượng kali
trong cơ thể nhưng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hoạt động của màng tế bào
và sự bài tiết kali có chức phận quan trọng trong cân bằng K của cơ thể (3). Thừa K
trong cơ thể do lượng ăn vào vượt quá lượng thải trừ hoặc sự bài tiết bị suy yếu sẽ
làm cho lượng K phải chuyển từ dịch trong tế bào ra ngoài tế bào (hình 3.13) và gây
bệnh thừa K (Hyperkalemia).
Hoặc khi luỢng K ăn vào, ít hơn lượng kali thải trừ do đi ngoài hoặc thận điều
hoà kém, lượng K sẽ chuyển từ dịch ngoài tế bào vào trong tế bào (hình 3.14). Mặt
khác các cân bằng kiềm toan xảy ra trong máu và trong các tổ chức cơ thể không
giống nhau, các kết quả phân tích thành phần các chất khoáng trong máu không
phản ánh đúng được chuyển biến cân bằng đó trong tổ chức. Như vậy mặc dù cơ thể
luôn điều hoà giữ đưỢc tính ổn định trong hoạt động của máu, nhất là trong các
dịch trong và ngoài màng tế bào, thì đặc điểm của thành phần và sự ưu thế các yếu
tố khoáng toan hoặc kiềm trong khẩu phần có thể ảnh hưởng tới sự chuyển biến
cân bằng kiềm toan trong tổ chức cơ thể.
Nhu cầu kali khoảng Immol/kg TLCT (50-200mmol/ngày). Dưới 50mmol sẽ cảm
thấy thức ăn kém ngon, cao hơn 200mmol/ngày sẽ gây tăng kali huyết. Piarnik và
Palmer (1994) giới thiệu nồng độ chất điện phân trong dịch cơ thể.
Dịch cơ thể Độ thẩm thấu Chất điện phân (mEq/g)
(mosmol/L)
Na" C|- K" Mg""
Mồ hôi 80-150 40-60 30-50 3-4 1-5
Huyết tương 290 140 1 0 1 4 1-2
Cơ bắp 290 9 6 162 31
101