Page 107 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 107

-  sử dụng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
           -   Mất nước trầm  trọng.
            *  Đ iểu  trị  bệnh   tăn g   kali  huyết;  Chủ  yếu  bằng  biện  pháp  phục  hồi  sự
        chuyển  dịch  (shifting)  kali từ ngoài  tế bào vào trong tế bào do cơ chế tác nhân đối
        kháng  kali  (antagonizing  potassium  action)  trên  màng  tế bào  bằng  một  sô" biện
        pháp:

           -   Giảm lượng kali cơ thể, giảm lượng kali trong khẩu phần ăn.
           -   Tăng  sự  bài  tiết  qua  phân:  nhựa  trao  đổi  kali  và  sorbitol  (potassium
               exchange resin and sorbitol).

           -   Tăng bài tiết qua thận (khoáng corticoid), tăng lượng muôi trong khẩu phần
               và thuốc lợi tiểu.
           -  Chuyển dịch kali trong tế bào sử dụng glucose và insulin.
           -  Tác  nhân  đối  kháng  (antagonizing)  màng  tế bào  có  hiệu  quả  với  tăng  kali
               huyết là muối calci và muối natri ưu trương.
            Khi  nghiên cứu  thành phần  khoáng của thức ăn,  ngưòi  ta  nhận thấy ở một  số
        loại thực phẩm này các yếu tô" khoáng gây kiềm chiếm ưu thê", thì ở một sô" thực phẩm
        khác  các  yếu  tô" gây  toan  chiếm  ưu  thê",  ở   chế độ  ăn'có  khẩu  phần  hỗn  hỢp  bình
        thường,  khi các chất gây toan chiếm ưu thê" sẽ dẫn đến chuyển biến cân bằng kiềm
        toan về phía  toan  hoá.  Hiện tượng nhiễm  toan kèm  theo  tích  luỹ nhiều  acid tự do
        trong  cơ  thể  sẽ  gây  ảnh  hưỏng  không  thuận  lợi  tới  sự  phát  triển  của  nhiều  quá
        trình  chuyển  hoá  các  chất  trong  cơ  thể.  Khi  nhiễm  toan  các  chức  phận  thích  ứng
        của  cơ  thể bị  rốì  loạn,  sức  chịu  đựng của  cơ  thể  đốì  với  các  yếu  tô" của  môi  trường
        bên ngoài bị giảm,  kể cả  sức đề kháng đô"i với nhiễm trùng (6).  Do đó việc xác định
        thực phẩm  thuộc  nguồn các  chất khoáng có  giá trị cân bằng kiềm  hay toan là vấn
        đề cần thiết,  để chúng ta có thể xây dựng được một khẩu phần ăn hợp lý trong dinh
        dưỡng  và  điểu  trị.  Khảo  sát  và  tham  khảo Tihiều  bảng  thành  phần  hoá  học  thực
        phẩm  một sô" nước trên thê" giới,  mới có bảng thành phần hoá học của Đức (1958) đã
        tái hản bổ sung  17 lần  (1909-1958)  tròng phần xác định thành phần muối khoáng,
        có tính  giá trị cân bằng kiềm toan của trên 200 loại thực phẩm nguồn gốc động vật
        và thực vật (7,8,9,10,11).
            Tổng  hỢp  kết  quả  nghiên  cứu  tại  Khoa  Hoá  Vệ  sinh  Thực  phẩm  Viện  Dinh
        dưỡng,  phân  tích  thành  phần  8  kim  loại  và  á  kim  (bảng  3.25)  là  thành  phần  chủ
        yếu  xác  định giá trị cân bằng kiềm toan của  20 loại rau thông dụng (9 loại rau ări
        lá,  8 loại rau gia vị,  1 loại rau bầu bí ăn lá,  1  giá đậu,  1 đậu đũa) nhận thấy 20 loại
        rau chọn phân tích đều có giá trị cân bằng kiềm và cao hơn nhiều so với một sô" loại
        rau  cùng chủng loại ở châu Âu.  Trong 20 loại rau có giá trị tương đương lượng dư
        kiểm cao (bảng 3.25) nhận thấy húng chó, mùng tơi, rau răm có giá trị đương lượng
        dư kiềm cao nhất trên -1-40;  rồi đến lá lốt,  rau ngót, tía tô trên -1-30;  sau đó đến các
        loại  rau  đay,  mùi  tàu  -1-23  và  23,6.  Các  loại  rau  khác  như  kinh  giói,  bắp  cải,  rau
        muốhg, hành lá, cải xanh... (trên +10), các loại rau còn lại trên +5 (bảng 3.26a).
            So  sánh  với các  loại rau tương tự trong bảng thành phần hoá học thức ăn Đức
        1958  (bảng 3.26)  nhận thấy  giá  trị  đương lượng dư kiểm  trong rau  ăn lá và  gia vị
        của Việt Nam thường cao hơn do lượng K, Na, Ca và Mg chiếm ưu thê" (12).



                                                                                         103
   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111   112