Page 201 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 201

học  tư  thục,  như  Đại  học  De  La  Salle  và  Học  viện  Saint-
         Benilde tại Manila, thì sinh viên phải đóng học phí rất cao,
         gấp từ 50 đến 80 lần; tức là từ 50.000 pêsô đến 80.000 pêsô/
         học  kỳ  (tương  đương  từ  18.500.000  đến  29.600.000  đồng
         Việt Nam).  Chúng ta thấy là thị trường đã thâm nhập vào
         đại học với tất cả quy mô thật sự của nó như thế nào. Chính
         vì thế mà người ta đang nói đến một hiện tượng “Macdonald
         hoá” tri thức trong giáo dục đại học.


           Vai trò của k h u   v ực tư n h â n   tro n g  giáo d ụ c đại h ọ c
           (trin h   độ 5 + 6  theo P hân loại  Tiêu  ch u ẩ n   Q uốc t ế  về
                                 giảo d ụ c)


                                 Bănglađét,  Bỉ,  Bécmuđa,  Bốtxoana,  Cáp
                                 Ve,  Chilê,  Côlômbia,  Síp,  En  Xanvađo,
                                 Extônia,  Holy  See,  Inđônêxia,  Cộng  hòa
         Các  quốc  gia  có  khu  vực
                                 Hồi  giáo  Iran,  Ixrael,  Nhật  Bản,  Lálvia,
         giáo  dục  đại  học  tư nhân   Lúcxămbua,  Namibia,  Hà  Lan,  Quân  đảo
         rộng  lớn  (hơn  50%  số   Antilles thuộc Hà Lan,  Palau, Các khu vực
         lượng tuyển sinh)
                                 tự  trị  Palextin,  Paragoay,  Philíppin,  Hàn
                                 Quốc,  Xlôvenia,  Tônga,  Quần  đảo  thuộc
                                 Thổ Nhĩ Kỳ và Caicos, Vương quốc Anh
                                 Ăngôla,  Ácmênia,  Burundi,  Bờ  biển  Ngà,
         Các  quốc  gia  có  khu  vực
                                 Ẻcuađor,  Giamaica,  Gioócđani,  Kênia,
         giáo  dục  đại  học  tư nhân
                                 Cộng hòa dân chủ nhân dân  Lào,  Libăng,
         cỡ  trung  bình   (chiếm
                                 Malayxia,  Mêhicô,  Mông  cổ,  Nêpan,
         khoảng  từ  25%  đến  50%   Nicaragoa,  Pêru,  Ba  Lan,  Bồ  Đào  Nha,
         tổng số lượng tuyển sinh)
                                 Ruanđa, Xanh  Luxia,  Hoa Kỳ, Vênêxuêla
                                 Áchentina,  Aruba,  Adécbaigian,  Bêlarút,
         Các  quốc  gia  có  khu  vực   Bôlivia, Bungari, Ẻtiôpia, Phần Lan, Pháp,
         giáo  dục  đại  học  tư nhân   Grudia,  Hônđurát,  Hunggari,  Aixơlen,
         cỡ  nhỏ  (khoảng  từ  10%
                                 Irắc,  Libi,  Môrixơ,  Nauy,  Panama,  Papua
         đến  25%  tổng  số  lượng
                                 Niu  Ghinê,  Cộng  hòa  Môlđôva,  Xênêgal,
         tuyển sinh)
                                 Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Thái Lan, Urugoay


                                                                 201
   196   197   198   199   200   201   202   203   204   205   206