Page 76 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 76

Bột  lá thực  vật thường  có tỷ  lệ xơ tương  đối  cao,  khoảng từ  10  -
                  20%.  Tỷ  lệ xơ này  là yếu tố hạn  chế trong thức  ăn của lợn  đang  sinh
                  trưởng  và gia cầm.  Yêu  cầu tỷ  lệ xơ trong thức  ăn của lợn đang  sinh
                  trưởng là < 5%, của gà thịt là < 4%, của gà đẻ trứng và lợn vỗ béo là <
                  6%  Vì  vậy,  người  ta đã khuyến  cáo  bổ  sung  bột  lá thực  vật  vào  thức
                  ăn hỗn hợp cho các đối tượng vật nuôi trên ở một mức độ phù hợp.  Ví

                  dụ:  Lợn đang sinh trưởng là dưới  10%,  lợn vỗ béo dưới  15%, gia câm
                  giai  đoạn  1  -  28  ngày tuổi  là dưới  6%,  giai  đoạn  sau  28  ngày tuổi  và
                  gia cầm đẻ trứng là dưới  10%.

                      Bột lá thực vật có hàm lượng dẫn xuất không chứa nitơ khoảng 30
                  - 40%, nếu bổ sung bột lá thực vật vào thức ăn hỗn hợp với mức tối đa
                  như mức  đã nêu trên thì  nó cũng là nguồn cung cấp năng  lượng  đáng
                  kể cho vật nuôi.


                  3.3.3. Khoáng trong bột lá thực vật
                      Cỏ (tươi và khô) có tỷ lệ Ca:P cân đối của gia súc (1,5  - 2:1); hàm
                  lượng  cả  hai  khoáng  này  gần  đáp  ứng  đủ  yêu  cầu  của  vật  nuôi.  Các

                  khoáng vi  lượng như kẽm,  mangan,  đồng,  sắt cũng có hàm  lượng khá
                  cao (đặc biệt là sắt), chúng hầu như đáp ứng đủ yêu cầu của vật nuôi.
                      Bột lá thực  vật có tỷ  lệ canxi  lớn hơn photpho,  tỷ  lệ  canxi thường

                  ở mức  1,0 -  1,3%, còn photpho ở mức 0,2 - 0,4% (xem bảng 3.14). Tỷ
                  lệ canxi này đáp ứng đủ yêu cầu canxi trong thức ăn của vật nuôi, còn
                  photpho thì thiếu hụt 20 - 40% so với yêu cầu.
                      Hàm  lượng sắt có khoảng 300  - 400 mg/kg thức  ăn,  đồng:  1 0 - 3 0
                  mg, mangan:  100 -  300 mg, kẽm:  50 -  130 mg/kg thức ăn.  Hàm lượng

                  các khoáng hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu thức ăn của vật nuôi.

                            Bảng 3.14. Khoáng trong các loại bột lá thực vật
                                             (g, mg/kg thức ăn)

                  TT Tên thức ăn         VCK   Ca  (g)  P(g)  Zn (mg)  Mn  (mg) Cu  (m g) Fe (mg)

                   1  Bột lá  keo giậu    899   13,4   2,00   35,42   139,97   30,84   423,90
                   2  Bột lá sắn          898   10,9   6,40  126,08   307,08   11,67   346,38
                   3  Bột bèo dâu         903   12,2   4,00   75,08  1.038,81   8,00   1499,4

                   4  Bột dây lá khoai lang  905  10,0  4,00  125,98  49,85    24,01   657,02
                   5  Bột cỏ stylo        904   15,2   2,10   52,33   250,28   12,37   '96,52



                  76
   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81