Page 71 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 71
Bảng 3.9. Khoáng trong các loại thức ăn giàu protein
(g, mg/kg thức ăn)
TT Tên thức ăn VCK Ca (g) P(g) Zn (mg) Mn (mg) Cu (mg) Fe (mg)
1 Hạt đậu tương 889 3,1 5,0 44,98 24,67 19,37 135,18
2 Hạt đậu nho nhe 853 2,5 4,7 31,82 2,56 45,63
3 KD đậu tương ép 861 3,1 5,9 40,15 20,10 24,28 506,78
4 KD lạc cả vỏ ép 892 2,7 4,0 62,62 42,28 17,48 831,34
5 KD lạc nhân ép 887 2,7 5,9 55,70 39,83 26,79 552,42
6 KD cao su ép 910 3,9 5,8 58,42 56,51 32,12 402,67
7 KD dừa ép 913 3,1 4,7 43,55 41,63 22,64 394,23
8 KD hướng dương 905 3,9 10,4 46,00 57,00 28,00 360,00
9 KD bông 908 2,8 10,1 50,00 21,00 14,00 301,00
10 Bột cá 917 48,1 24,9 83,72 58,23 8,53 770,46
11 Bột thịt xương 926 68,1 30,3 21,48 14,07 4,80 1.386,22
Ghi chú: K.D: Khô dầu
Hàm lượng các khoáng vi lượng trong thức ăn giàu protein khá
cao. Hàm lượng sắt từ 100 - 800 mg/1 kg thức ăn, đồng: 1 5 - 3 0 mg,
mangan: 20 - 60 mg, kẽm từ 30 - 60 m g/lkg thức ăn. Trong khi đó,
yêu cầu sắt trong thức ăn của lợn khoảng từ 50 - 100 mg/kg thức ăn,
Cu: 2 - 6 , Mn: 2 - 20, Zn: 50 - 100, còn đối với gà thì Fe: 50 - 80, Cu:
4 - 8 , Mn: 30 - 60, Zn: 30 - 40 mg/kg thức ăn (90% VCK). Như vậy,
thức ăn giàu protein đáp ứng đủ và thừa các khoáng vi lượng Fe, Cu,
Mn, Zn. Tuy nhiên, thức ăn giàu protein có tỷ lệ không lớn trong thức
ăn hỗn hợp, khoảng từ 10 - 30%. Vì vậy, thức ăn hỗn họp vẫn có thể
thiếu các nguyên tố này. Trong trường hợp đó, người ta bổ sung
khoáng vi lượng vào trong thức ăn.
3.2.4. Vitamin trong thức ăn giàu protein
Thức ăn giàu protein hầu như không có caroten và vitamin D. Đây
là điểm hạn chế của thức ăn này. Nó chỉ giàu vitamin B4 và pp, còn
các vitamin khác thuộc nhóm B, tuy có, nhưng với hàm lượng thấp
(xem bảng 3.10). Vì vậy, khi phổi hợp thức ăn giàu protein có nguồn
gốc thực vật với tỷ lệ lớn vào khẩu phần (khoảng trên, dưới 20%), cần
đặc biệt quan tâm đến việc thiếu hụt vitamin trong thức ăn.
71