Page 59 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 59
hòa thảo và đáp ứng khoảng 60 - 100% yêu cầu axit amin trong thức
ăn của vật nuôi.
Tỷ lệ lipit trong các loại cám khá cao, khoảng từ 3 - 13% (trung
bình khoảng 7%). Tỷ lệ này lớn hơn gấp 2 - 3 lần so với yêu cầu lipit
trong thức ăn của vật nuôi. Điều đáng lưu ý là tỷ lệ axit béo không no
trong cám chiếm tỷ lệ khá lớn (trên dưới 90%); nó dễ bị oxy hóa làm
cho thức ăn bị hôi, khét khi bảo quản và làm cho mỡ của động vật có
độ nóng chảy thấp, mùi vị không thơm ngon.
Tỷ lệ xơ trong cám khá cao, trung bình khoảng 7,5%. Tỷ lệ này
cao hơn giới hạn cho phép tỷ lệ xơ trong thức ăn của bê, nghé non
(sữa thay thế), lợn con theo mẹ và sau cai sữa, gia cầm nuôi thịt và đẻ
trứng.
Lipit và xơ trong cám là hai yếu tố hạn chế đối với việc phối hợp
cám vào thức ăn hỗn họp với tỷ lệ lớn. Vì các hạn chế này, người ta
khuyến cáo chỉ phối hợp cám vào thức ăn với tỷ lệ 10 - 15% cho lợn
con theo mẹ, 15 - 25% cho lợn sinh trưởng, 25 - 30% cho lợn vỗ béo,
35 - 40% cho lợn nái chửa, 30 - 35% cho lợn nái nuôi con, 8 - 10%
cho gia cầm dưới 4 tuần tuổi và 15 - 20% cho gia cầm còn lại.
Tỷ lệ dẫn xuất không chứa nitơ trong cám khá cao, khoảng trên
dưới 50%. Đây cũng là một trong các nguồn cung cấp năng lượng
chính trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm.
3.1.3. Khoảng trong thức ăn giàu năng lượng
Hàm lượng một số khoáng trong thức ăn giàu năng lượng được
trình bày ở bảng 3.4.
Yêu cầu tỷ lệ Ca:P trong thức ăn của vật nuôi khoảng 1,5 - 2/1,
nhưng tỷ lệ canxi trong thức ăn giàu năng lượng thường thấp hơn
photpho (bằng khoảng 55 - 80% photpho). Ví dụ: Tỷ lệ canxi trong
ngô 0,12%, còn photpho là 0,22%.
Tỷ lệ canxi trong thức ăn giàu năng lượng chỉ chiếm khoảng 0,1 -
0,15%, trong khi đó tiêu chuẩn tỷ lệ canxi trung bình trong thức ăn
của lợn khoảng 0,7%, của gia cầm sinh trưởng khoảng 1,0%. eia cầm
đẻ trứng khoảng 3%. Như vậy canxi trong thức ăn giàu năng 11 ang so
với yêu cầu canxi trong thức ăn của lợn chỉ đáp ứng được 14 ' %
60