Page 63 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 63

lợn, ngựa là 0,5, trâu,  bò là 0,15. Như vậy, yêu cầu caroten trong thức
                   ăn phải  tăng gấp đôi  đối  với  lọn,  ngựa và tăng gần 7  lần đổi  với  trâu,

                   bò.  Điều  đó  cho  thấy,  trừ ngô  (đỏ,  vàng)  còn  các  thức  ăn  giàu  năng
                   lượng khác đều thiếu caroten một cách trầm trọng.

                       Các  loại  thức  ăn giàu năng  lượng  (hạt,  cám  ngũ cốc,  bột  các  loại
                  củ) không có vitamin  D.  Vì  vậy,  trâu bò  sữa cần bổ  sung  cỏ khô  vào
                  khẩu phần,  lợn nái, gia cầm sinh sản cần bổ sung bột lá thực vật, nấm
                  men bia, vitamin tổng hợp.

                      Các  loại  thức  ăn  giàu năng  lượng  có  hàm  lượng  vitamin  nhóm  B
                  và pp  khá cao,  đặc  biệt  là B4  (có từ 400  -  1.300  mg/kg thức  ăn).  Có

                  thể  dùng  thức  ăn  giàu  năng  lượng,  đặc  biệt  là  các  loại  cám  như  một
                  nguồn bổ sung vitamin nhóm B và pp vào thức ăn cho vật nuôi.
                      Các loại thức ăn giàu năng lượng có hàm lượng vitamin nhóm E ở

                  mức  khá,  khoảng  từ  25  -  60  mg/kg  thức  ăn.  Yêu  cầu  hàm  lượng
                  vitamin E (mg/kg thức ăn) của trâu, bò vào khoảng 30 -4 0  mg,  lợn và
                  gia cầm khoảng 20  - 30 mg. Như vậy, thức ăn giàu năng  lượng có thể
                  đáp ứng đầy đủ vitamin E cho vật nuôi.


                  3.2. Thức ăn giàu protein


                  3.2.1. Năng lượng trong thức ăn giàu protein

                      Nhóm thức ăn giàu protein có nồng độ năng lượng trao đổi không
                  cao như nhóm thức  ăn giàu năng  lượng.  Trừ bột cá lợ và bột  cá mặn,
                  năng  lượng  trao  đổi  trong  một  kg  thức  ăn  với  độ  ẩm  10%  -  13%
                  thường  từ  2.200  -  2.700  Kcal  đối  với  gia  súc  nhai  lại,  2.500  -  3.200

                  đối  với  lợn  và  2.000  -  2.600  Kcal  đối  với  gia  cầm  (xem  bảng  3.6).
                  Nồng  độ  năng  lượng  này  phù  hợp hoặc  lớn  hơn  so  với  yêu  Gầu  năng

                  lượng trao đổi trong thức  ăn của gia súc nhai  lại  (trừ sữa thay thế của
                  bê,  nghé),  phù hợp  với  yêu  cầu thức  ăn  của  lợn  các  loại  (trừ thức  ăn
                  cho lọn con tập ăn và sau cai sữa) và của gia cầm sinh sản.  Đối  với gia
                  cầm nuôi thịt,  lợn con theo mẹ và sau cai  sữa,  bê, nghé dùng  sữa thay

                  thế thì nồng độ năng lượng trong thức ăn giàu protein thấp hơn so với
                  yêu  cầu  năng  lượng  trao  đổi  trong  thức  ăn  của  chúng  (3.000  -  3.200
                  Kcal/lkg thức ăn).




                  64
   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68