Page 54 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 54

Nhóm  thức  ăn  hạt  hòa  thảo  và  bột  các  loại  củ  có  năng  lượng
                  trao đổi trong  1  kg thức ăn vào khoảng trên dưới 2.500 - 2.600 Kcal

                  đối  với  trâu  bò,  2.700  -  2.800  Kcal  đối  với  dê  cừu,  3.200  -  3.300
                  Kcal  đối  với  lợn  và  gia  cầm  (xem  bảng  3.1).  Nếu  chỉ  xét  riêng  về
                  khía cạnh năng lượng thì năng lượng trao đổi của nhóm thức ăn này

                  hoàn  toàn  thỏa mãn  với  yêu  cầu  năng  lượng  trong  lkg  thức  ăn  đối
                  với  các  đối  tượng  lợn  con  theo  mẹ  và  đang  sinh  trưởng,  gia  cầm
                  nuôi thịt (3.100  -  3.200 Kcal/kg thức ăn),  còn đối  với  các  đối tượng
                  vật nuôi khác (trâu, bò cày kéo, trâu, bò, dê, cừu,  lợn vỗ béo và sinh

                  sản,  gà  đẻ  trứng  (2.700  -  3.000  Kcal/kg  thức  ăn),  thì  nồng  độ  năng
                  lượng  này  cao  hơn  so  với  yêu  cầu.  Điều  này  dẫn  đến  vật  nuôi  tích
                  mỡ nhanh,  nhiều  làm giảm  chất lượng  sản phẩm  hoặc  sức  sản  xuất.

                  Mặt  khác  giá tiền  lkg thức  ăn hạt khá cao  làm  cho  chi  phí  thức  ăn
                  cho  một đơn vị  sản phẩm  cũng cao.  Để khắc phục hạn chế  nêu trên,
                  người  ta phối  hợp thức  ăn  hạt và bột  các  loại  củ  với  các  thức  ăn  có
                  nồng độ năng  lượng trao  đổi trong  lkg thấp hơn và giá  lkg thức  ăn

                  cũng thấp hơn, ví dụ như cám gạo, cám mỳ, cám ngô và các loại bã,
                  bỗng  khô.  Riêng  đối  với  trâu,  bò  cày  kéo,  trâu,  bò,  dê,  cừu  vỗ  béo

                  thì có thể phối hợp với các loại thức  ăn giàu xenlulo, rẻ tiền như bột
                  lõi ngô, bột đầu mẩu sắn...
                      Nhóm các  loại  cám và bã, bỗng khô có năng  lượng trao đổi trong

                  lkg  vào  khoảng  2.300  -  2.500  Kcal  đối  với  trâu,  bò;  2.500  -  2.700
                  Kcal  đối  với  dê,  cừu;  khoảng  2.100  -  2.800  Kcal  đối  với  lợn  và  gia
                  cầm.  Nồng  độ  năng  lượng  này  phù  hợp  với  yêu  cầu  năng  lượng trao

                  đổi trong thức ăn của trâu, bò cày kéo, trâu,  bò,  dê,  cừu vỗ béo và tiết
                  sữa,  lợn vỗ  béo,  lợn nái  sinh  sản,  gà đẻ trứng  và thấp hơn  so với  yêu
                  cầu  năng  lượng  trao  đổi  trong  1 kg  thức  ăn  của trâu,  bò,  dê,  cừu  non

                  (sữa thay thế),  lợn con theo mẹ và sau cai  sữa, gia cầm nuôi thịt ở các
                  giai đoạn. Để giải quyết sự thiếu hụt này, cần phải phối họp với nhóm
                  thức  ăn hạt và bột các  loại  củ.  Nhóm thức ăn cám  và bỗng bã khô có

                  ưu điểm là giá rẻ, nếu biết phối hgfp khéo léo với các loại thức ăn khác
                  thì  vừa bảo  đảm  nhu  cầu  năng  lượng  cho  vật  nuôi,  vừa giảm  chi  phí
                  thức ăn trên một đơn vị sản phẩm.




                                                                                          55
   49   50   51   52   53   54   55   56   57   58   59