Page 55 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 55
Ngoài các loại thức ăn trên thì một số phế phụ phẩm như bột lõi
ngô, bã dừa khô, bột đầu mẩu sắn... tuy có nồng độ năng lượng trao
đổi trong lkg thấp nhưng lại có giá trị dinh dưỡng khá cao đổi với gia
súc nhai lại và giá lkg các loại phụ phẩm này lại rất rẻ. Không nên bỏ
qua các loại nguyên liệu này trong thành phần thức ăn hỗn hợp của gia
súc nhai lại.
3.1.2. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn giàu năng
lượng
Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn giàu năng lượng
được trình bày tại bảng 3.2 và 3.3.
• Nhóm thức ăn hạt hòa thảo
Nhóm thức ăn này có tỷ lệ protein trên dưới 10%. So với tiêu
chuẩn protein trong thức ăn của trâu, bò, dê, cừu thì nó đáp ứng đủ
(trừ sữa thay thế của gia súc non), so với tiêu chuẩn protein trong thức
ăn của lọn vồ béo, lợn nái các giai đoạn thì đáp ứng được 60 - 70%,
của lợn đang sinh trưởng, gia cầm đẻ trứng thì đáp ứng được 55 -
60%, của lợn con theo mẹ, sau cai sữa, gia cầm nuôi thịt, sữa thay thế
của gia súc nhai lại thì đáp ứng được 45 - 50%.
Ngoài việc thiếu hụt protein so với tiêu chuẩn protein trong thức
ăn như đã nêu trên, hàm lượng của các axit amin trong thức ăn hạt
thường là thấp và mất cân đối. Đặc biệt, lysin trong thức ăn hạt có từ
0,27 - 0,64%, methionin có từ 0,13 - 0,24% và tryptophan có từ 0,08 -
0,21%. Trong khi đó, tiêu chuẩn trung bình của lysin, methionin,
tryptophan trong thức ăn của lợn nái nuôi con là 0,8%; 0,24% và
0,17%. Như vậy, thức ăn hạt hòa thảo mới đáp ứng được > 34% lysin,
> 60% methionin, > 45% tryptophan so với yêu cầu thức ăn của lợn
nái nuôi con, cũng tương tự như vậy so với yêu cầu lysin, methionin
và tryptophan trong thức ăn của lợn con theo mẹ và sau cai sữa là 1,2;
0,3; 0,22% thì mới đáp ứng được bằng hoặc lớn hơn 23%; 43% và
36%, của gà nuôi thịt là 1,0; 0,4; 0,2% thì mới đáp ứng được bằng
hoặc lớn hơn 27%; 32% và 40%; của gà đẻ trứng là 1,0; 0,5; 0.25% thì
mới đáp ứng được bằng hoặc lớn hơn 27%; 26% và 32% so với yêu
cầu về ba axit amin này của vật nuôi.
56