Page 104 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 104
Nêu thiêu năng lượng, thừa protein thì giảm loại nguyên liệu giãu
protein (bột cá, khô dầu đậu tương), tăng loại nguyên liệu giàu năng
lượng nhưng tỷ lệ protein thấp (dầu đậu nành, bột củ sắn).
Không nhất thiết phải điều chỉnh lại khi mà: Năng lượng trao đổi
thừa hoặc thiếu < 1%, protein thừa hoặc thiếu < 1,5%, axit amin thừa
< 10%, thiếu < 5%, canxi, photpho thừa < 20%, thiếu < 5% so với
tiêu chuẩn.
Xử lý trường hợp thiếu năng lượng, thừa protein của ví dụ trên
như sau:
Bảng 4.9 cho thấy năng lượng trao đổi thiểu 64 kcal (thiếu 2%)
và thừa 0,85% protein thô (thừa 3,86%). M uốn tăng năng lượng và
giảm protein thì phải giảm nguyên liệu giàu protein nhưng năng
lượng lại thấp (khô dầu đậu tương) và phải tăng nguyên liệu giàu
năng lượng (dầu đậu tương, bột ngô). Ví dụ: Giảm tỷ lệ khô dầu
đậu tương 2%, bù lại bằng cách tăng tỷ lệ bột ngô 1% và dầu đậu
tương 1%.
Tăng, giảm (%) NLTĐ (KCal) Protein (%)
Khô dầu đậu tương (- 2%) -51 -0,89
Bột ngô (+1%) + 33 +0,09
Dầu đậu tương (+1%) + 82 -
Tổng số 64 -0,80
Điều chỉnh như trên năng lượng trao đổi sẽ là 3.136 + 64 = 3.200,
protein sẽ là 22,85 - 0,80 = 22,05. Sau khi điều chỉnh lại, các nguyên
liệu có tỷ lệ như sau: Bột ngô 53,5%, bột củ sắn 5%, bột cá 10%, khô
dầu đậu tương 25%, dầu đậu tương 4%, các chất khác 2,5%.
Bước 5: Tính năng lượng và hàm lượng (hoặc tỷ lệ) các chất dinh
dưỡng theo tỷ lệ các nguyên liệu đã phối hợp.
Căn cứ vào tỷ lệ từng loại nguyên liệu đã phối hợp và căn cứ vào
năng lượng trao đổi và thành phần hóa học của nguyên liệu (bảng 4.7)
để tính năng lượng trao đổi và hàm lượng (hoặc tỷ lệ phần trăm) các
chất dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp.
104