Page 331 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 331
- Nhồi máu não nhiều ổ: gặp ở nhồi máu não nhỏ sâu và nhồi máu não
vùng giáp ranh. Chẩn đoán thường phải kết hợp giữa lâm sàng và chụp
cắt lỏp vi tính.
4.1.2. Đác điếm của chảy m áu não
Thường xảy ra ở những người đã bị tăng huyết áp lâu năm hoặc tăng huyết
áp ác tính, hoặc huyết áp dao động. Hay xảy ra ban ngày nhiều hơn ban đêm.
Khởi phát thưòng đau đầu dữ dội, nôn và rối loạn ý thức (tam chứng cố điển).
Giai đoạn toàn phát: điển hình là có hôn mê, liệt nửa người và rối loạn
thần kinh thực vật nặng, có dấu hiệu đầu và mắt quay về một phía (đối diện với
bên liệt nửa người), phản xạ gân xương mất cân xứng, thường có dấu hiệu cứng
gáy, dấu hiệu bệnh lý bó tháp có ở bên liệt hoặc cả hai bên, tiểu tiện không tự
chủ hoặc bí tiểu tiện.
• *
Nếu máu tràn vào não thất, bệnh nhân hôn mê kèm co giật hoặc duỗi cứng
mất não, rổi loạn nhịp thở, huyết áp tăng cao rồi tụt dần thưòng tử vong trong
24 giò đầu.
Nếu chảy máu ở sâu, tạo ổ máu tụ, bệnh nhân thường có ý thức lú lẫn kéo
dài kèm theo hội chứng tăng áp lực nội sọ. Nếu ổ máu tụ nhỏ, bệnh nhân không
có rối loạn ý thức hoặc chỉ rối loạn ý thức nhẹ.
4.2. Cận lâm sàng
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não:
+ Chảy máu não: có thể thấy hình ảnh tăng tỉ trọng thuần nhất ở nơi có
chảy máu. Hình ảnh choán chỗ biếu hiện di lệch đường giữa sang bên
đối diện với ổ máu tụ và hoặc có chèn ép hay xóa não thất.
+ Nhồi máu não: sau vài ngày thấy hình ảnh vùng giảm tỷ trọng theo
sơ đồ cấp máu của động mạch.
- Chụp cộng hưởng từ: hình ảnh rõ nét hơn so vói chụp cắt lớp vi tính sọ não.
- Chụp mạch máu não: phát hiện các dị dạng mạch.
- Các xét nghiệm thường quy, điện tâm đồ, siêu âm tim, đường máu, lipid
máu nhằm chủ yếu đế xác định yếu tô" nguy cơ và tiên lượng bệnh.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Chẩn doán xác định
5.1.1. Tai biến m ạch m áu não
- Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng với đặc điểm của bệnh và chụp cắt lớp
vi tính sọ não.
t
- Nếu chưa xác định được chẩn đoán thì chụp cộng hưởng từ.
331