Page 295 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 295
- Rối loạn lipid máu.
- Đái tháo đưòng.
- Tuổi trên 60.
- Phụ nừ mãn kinh.
- Tiền sử gia đình có người thân bị bệnh động mạch vành: nữ dưói 65 tuổi,
nam dưói 55 tuổi.
5.2. Các cơ quan đích có thê bị tổn thương trong tăng huyết áp
5.2.1. Tim
Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân
gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp.
- Dày thất trái là biến chứng sốm do dày thất trái đê đối phó với sức cản
ngoại vi nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày
ra. Dần dần suy tim trái với các triệu chứng khó thở khi gắng sức, hen tim
hoặc phù phổi cấp sau đó chuyên sang suy tim toàn bộ với: phù, gan to,
tĩnh mạch cổ nổi, X-quang và điện tim có dấu hiệu dày thất phải.
- Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình, loạn
nhịp tim. Điện tim có ST chênh xuống dưói đưòng đẳng điện ở các chuyển
đạo tim trái. Nhồi máu cơ tim cấp, sẽ xuất hiện sóng Q hoại tử.
- Phù phổi cấp.
5.2.2. Nào
Tai biến mạch não thưòng gặp như: nhũn não, xuất huyết não có thể tử
vong hoặc để lại di chứng nặng nể. Tai biến mạch não thoáng qua vói các triệu
chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài không quá 24 giò hoặc bệnh não do tăng
huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội.
5.2.3. Thận
m
- Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
- Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
- Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.
- Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin
và Angiotensine II trong máu tăng gây cưòng Aldosterone thứ phát.
5.2.4. M ạch m áu
- Tăng huyết áp là yếu tô" sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự
hình thành vữa xơ động mạch.
- Phồng động mạch chủ, bóc tách.
295