Page 294 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 294
huyết áp tại nhà có thể hơi khác so với quy định thông thường. (Đo huyết áp
tại nhà >135/85 mm Hg, đo huyết áp liên tục 24 giờ trung bình >125/80
mmHg hoặc huyết áp trung bình ban ngày >135/85 mmHg, huyết áp trung
bình ban đêm >120/75mmHg đều được coi là có THA).
- Các dấu hiệu lâm sàng khác: Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi
trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu
hiện xơ vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc).
- Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dầy thất trái hay dấu hiệu suy tim
trái. Sờ và nghe động mạch đế phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc
động mạch cảnh.
- Cần lưu ý hiện tượng "huyết áp giả" ở những người già đái đưòng, suy
thận do xơ cứng vách động mạch làm cho trị sô" huyết áp đo được cao hơn
trị số huyết áp nội mạch.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
Ẳ t • • •
4.2. Cận ỉâm sàng
Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và
tìm nguyên nhân.
4.2.1. Nhửng xét nghiêm tối thiểu
- Máu: công thức máu, ure, creatin, điện giải đồ, cholesterol toàn phần,
HDL-C, LDL-C, glucose, acide uric trong máu.
- Nưóc tiểu: Protein, hồng cầu.
- Soi đáy mắt, điện tim, Xquang tim, siêu âm tim, mạch
4.2.2. Các xét nghiệm hay trắc nghiệm dặc biệt
- Đối vối tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định nghi ngò
có bệnh mạch thận: Chụp ƯIV nhanh, thận đồ, trắc nghiệm Saralasin.
- ư tuỷ thượng thận (Hội chứng pheocromocytome) thì định lượng
catecholamine nước tiểu 24h, trắc nghiệm Régitine.
5. PHÂN TẦNG MỐI NGUY c ơ CHO BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
B
Phân tầng THA dựa vào các yếu tô' nguy cơ và tổn thương cơ quan đích, nó
giúp cho việc hoạch định chiến lược điều trị bệnh nhân.
5.1. Các yếu tô' nguy cơ của của bệnh tim mạch ở người tăng huyết áp
- Hút thuốc lá.