Page 289 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 289

1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI TĂNG HUYẾT ÁP

                                                             •                                                                                 m


                                                                Cho đến nay Tổ chức Y tê thê giối và hội tăng huyết áp quổíc tê - WHO/ISH


                                                 (World  Health  Organization  ■  WHO và  International  Society of Hypertention  -



                                                 ISH)  đã  thông  nhất  gọi  là  THA  khi  huyết  áp  tâm  thu  > 1 4 0   mmHg  và  /hoặc



                                                 huyết áp tâm trương > 90 mmHg.




                                                                Huyết áp được xác định bằng cách đo huyết áp cánh tay theo phương pháp


                                                 Korotkoff (1905):  bệnh  nhân  ở  tư  thê  nằm,  băng  huyết  áp  phải  rộng  trên  2/3



                                                 cánh tay bệnh nhân.  Bơm hơi đến 200 mm Hg sau đó xả hơi từ từ đồng thời đặt



                                                 ống  nghe  đế  nghe  tiếng  mạch  đập  tại  động  mạch  khuỷu.  Huyết  áp  tối  đa  hay


                                                 huyết áp  tâm  thu  (HATT)  là  khi  nghe  thấy  tiếng đập đầu  tiên của  động  mạch



                                                 khuỷu tay.  Huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương (HATTr) là khi bắt đầu


                                                 không nghe thấy tiếng mạch đập hoặc tiếng đập thay đổi âm sắc  (trong trường



                                                 hợp  tiếng  mạch  đập  nghe  thấy  đến  tận  0  mmHg).  Đo ít  nhất  2  lần  cách  nhau


                                                 trên  1  phút,  sự  sai  lệch  giữa  2  lần  đo từ 2  -  5  mmHg,  nếu  sự sai  lệch  này  trên



                                                 5mmHg cần được lấy số trung bình.  Phải  đo huyết áp 2 tay bệnh nhân tay nào


                                                 cao  hơn  sẽ lấy trị số huyết áp tay đó.  Ngày nay tại các phòng khám bệnh người



                                                 ta  quy  định  đo  huyết  áp  bệnh  nhân ở  tư  thê  ngồi  trên  ghế,  2  chân bệnh  nhân


                                                 chạm đất tay đế trên bàn, cánh tay ngang ngực. Máy đo huyết áp chuẩn nhất là


                                                 máy đo huyết áp thuỷ ngân, khi xả hết áp lực khí cột thuỷ ngân ỏ mức 0 mmHg.



                                                 Các  loại  máy  điện  tử,  bán  điện  tử  hoặc  máy  dùng  đồng  hồ  kim  loại  cần  được



                                                 chuẩn  lại  vói  huyết  áp  kế thuỷ ngân  mỗi  sáu  tháng  1  lần  bằng chạc nối thông


                                                 hình chữ Y.

                                                                                                                                                                                                                                                                   %

                                                                Về phân loại THA cũng có nhiều thay đổi trong những năm gần đây.  Năm



                                                  1959 WHO  lấy con số huyết áp  139/89 mm  Hg là ranh giới tối đa của huyết áp


                                                 bình  thường.  Từ  140mmHg  đến  160  mmHg  là  THA  giới  hạn.  Khi  HATT  trên



                                                  160  mmHg  mới  được  coi  là  THA thực  sự.  THA cũng được WHO  chia  ra  4  giai


                                                 đoạn.  Ngày  nay  WHO/ISH  đã  thông  nhất  sô' huyết  áp  >140  mmHg  và  /hoặc



                                                  huyết  áp  tâm  trương  >90  mmHg  được  gọi  là  THA.  Thuật  ngữ  THA  giới  hạn



                                                  (limited  hypertention)  cũng  không được  sử  dụng  nữa.  WHO/ISH  chia lại THA


                                                  ra 3 độ (dùng từ độ - grade, không dùng từ giai đoạn - stage như trước đây):




                                                                - 1: HATT 140-159 mm Hg; HATTr: 90-99 mm Hg.





                                                                - II: HATT 160-179 mm Hg;  HATTr:  100-109 mm Hg




                                                                 - Ill: HATT >180 mm Hg; HATTr >110 mm Hg.





                                                                 Liên  uỷ  ban  Quốíc  gia  vê' dự  phòng,  phát  hiện,  đánh  giá  và  điều  trị  THA


                                                  Hoa  Kỳ (Join national  Committee  JNC)  lại  đưa ra cách  phân loại THA có  hơi



                                                  khác  qua các kỳ họp  (JNC  IV  1988; JNC V  1993; JNC VI  1997).  Gần đây  nhất


                                                 JNC VII tháng 5 năm 2003 chia THA thành 2 giai đoạn là:





                                                                 - Giai đoạn I : HATT 140-159 mm Hg ; HATTr:  90-99 mm Hg




                                                                 - Giai đoạn II: HATT >160 mm Hg;  HATTr:  >100 mm Hg







                                                                                                                                                                                                                                                                     289
   284   285   286   287   288   289   290   291   292   293   294