Page 288 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 288
TĂNG HUYẾT ÁP
Dương Hống Thái
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý tim mạch rất thường gặp. Ngày nay
THA đã trở thành một vấn để xã hội. Theo thông kê trên thế giới năm 2000 tỷ lệ
THA chiếm 26,4% người lớn và dự tính sẽ tăng đến 29,2% vào nàm 2025. ở
nước ta tỷ lệ THA trong những năm gần đây cũng tăng lên đáng kể, nếu trước
năm 1990, tỷ lệ THA chiếm khoảng 11% dân số thì một sô' thống kê năm 2002-
2003 cho thấy tỷ lệ này đã tăng trên 20% tại các thành phô" lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Loan nghiên cứu năm 2001 tại Cao Bằng và Thái
Nguyên thấy tỉ lệ người tăng huyết áp là 16%. Đàm Khải Hoàn nghiên cứu tại
Thái Nguyên năm 2004 cho thấy 36,6% người cao tuổi có tăng huyết áp. Đào
Duy An nghiên cứu tại Kontum năm 2005 trong cộng đồng dân tộc thiểu số
người Rơ Ngao, tỉ lệ tăng huyết áp là 25%. Theo thông kê của Bộ Y tế năm 2001,
trên phạm vi cả nước, sô' người bị THA nguyên phát (133,08 ca/100 000 dân)
đứng thứ 9 trong số’ 10 bệnh mắc cao nhất tại Việt Nam. Sô" người bị mắc các
bệnh liên quan đến THA như tai biến mạch não (có 298,4 ca/100 OOOdân) đứng
thứ 2 trong 10 bệnh cao nhất. THA không chỉ nguy hiểm vì các biến chứng có
thê gây chết người, mà còn đê lại di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến cuộc sông
của bệnh nhân và là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Bảng 25. Sự phản bố tỉ lệ THA theo tuổi và giới liên quan tới môi trường sống (theo Bộ Y tế -
2001)
Nam Nữ
Tuổi Thành thi Nông Chung Thành thi Nông Chung
ỉ •
thôn thõn
Chung (16 tuổi trở lẽn) 16,4 14,7 15,1 13,8 13,3 13,5
Chung (25 tuổi trở lẽn) 21 4 19,2 19,7 18,2 17,3 17,5
Nhóm tuổi
16-24 2,3 2,9 2,7 0,6 1,7 1,5
25-34 8,4 7,8 8,0 2,1 3,1 2.8
3 5 - 4 4 16,9 14,0 14,8 8.1 8,7 8,5
4 5 - 5 4 26,4 23,2 24,1 25,3 19,4 21,1
5 5 - 6 4 41,7 34,6 36,6 40,5 33,5 35,3
6 5 - 7 4 53,9 49,0 50,0 55,5 47,4 49,2
>= 75 59,1 54,8 55,8 66,0 61,3 62,3
288