Page 292 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 292

- Yếu  tố kinh  tế:  Phần  đông người  dân tộc thiểu sô" có kinh tế thấp (sống ở


                                                                     vùng sâu, vùng xa), khi đã có bệnh không có đủ tiền đi viện, mua thuổc thay


                                                                     bằng họ thường cúng bái trước, khi thật nặng mới đi viện thì quá muộn.








                                                      3. Cơ CHẾ BỆNH SINH CỦA TÃNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT




                                                                    Tăng  huyết  áp  động  mạch  thường  kèm  theo  những  biến  đổi  về  sinh  lý


                                                      bệnh  liên  quan  đến  hệ  thần  kinh  giao cảm,  thận,  renin  angiotensin  và  cơ chế



                                                      huyết động, thể dịch khác.






                                                      3.1. Biến đổi vể thể dich




                                                      3.1.1. Hệ Renỉn - Angiotensin - Aldosterone (RAA)





                                                                     Hiện  nay  đã  được  chứng  minh  có  vai  trò  quan  trọng  do  ngoài  tác  dụng


                                                      ngoại  vi  còn có  tác  dụng trung  ương ở  não gây  tăng huyết  áp  qua  các  thụ  thế



                                                      angiotensin II. Angiotensin II được tổng hợp từ angiotensinogene ỏ gan và dưới


                                                      tác  dụng của  renin  sẽ  tạo thành  angiotensine I rồi chuyển thành  angiotensine


                                                      II  là  một chất co  mạch rất  mạnh và làm tăng tiết aldosterone.  Sự phóng thích



                                                      renin  được  điếu  khiển  qua  3 yếu  tô':  áp  lực  tưới  máu  thận,  lượng  natri  đến  từ


                                                      Ổng  lượn  xa  và  hệ  thần  kinh  giao  cảm.  Sự  thăm  dò  hệ  RAA  dựa  vào  sự  định



                                                      lượng  renine  trực  tiếp  huyết  tương  hay  gián  tiếp  phản  ứng  miễn  dịch  và


                                                      angiotensine II.






                                                      3.1.2.  Vasopressin (ADH)




                                                                    Vasopressin  (ADH)  có  vai  trò  khá  rõ  ràng  trong  cơ  chế bệnh  sinh  tăng



                                                      huyết  áp,  có tác  dụng trung ương giảm  huyết  áp  (qua trung gian  sự tăng tính


                                                      nhạy cảm  thần  kinh  trung ương đối với  phản xạ  từ xoang động mạch cảnh  và



                                                      quai động mạch chủ) tác  dụng ngoại vi co mạch  (trực tiếp và qua hoạt hoá các


                                                      sợi adrenergic).






                                                      3.1.3.  Chất prostaglandin





                                                                    Chất  prostaglandin  tác  dụng  trung  ương  làm  tăng  huyết  áp,  tác  dụng


                                                      ngoại vi làm giảm huyết áp.






                                                     3.1.4. Hệ Kallỉ - Kreỉn K inin (K.K.K)





                                                                    Ngoài ra còn có vai trò của hệ Kalỉi - Krein Kinin (K.K.K) trong bệnh tăng


                                                      huyết áp và một số hệ có vai trò chưa rõ như: Hệ Angiotensine trong não và các


                                                      encephaline, hệ cưòng dopamine biến đổi hoạt động thụ cảm áp lực. Một cơ chế



                                                      điều hoà liên quan đến các thụ cảm áp lực.  Một cơ chế điều hoà liên quan đến


                                                     các thụ the imidazolique ở trung ương và ngoại biên đã được ghi nhận từ những



                                                      năm  80  với  sự  xuất  hiện  thuốc  huyết  áp  tác  dụng  lên  thụ  cảm  imidazole  gây


                                                      giãn mạch.











                                                     292
   287   288   289   290   291   292   293   294   295   296   297