Page 194 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 194
Châu Phi, tỷ lệ TMTS ở PNCT cao nhất là các nước vùng Trung, Đông và
Tây Phi. Đó là những quốc gia nghèo nàn lạc hậu nhất, lại kèm theo các bệnh
dịch xảy ra nhiều, nhất là đại dịch HIV. Bởi vậy có nơi tỷ lệ TMTS lên tỏi 91,4%
vỏi 20,1% là thiếu máu nặng, như vùng ven biển Kenia, Ethiopia và Zambia,
Burkina Faso là 66%, Malawi là 57%...
Vùng các nưỏc Bắc Phi như Mali là 36,8%, Tuynisia 38% và Algieria là
75%, chủ yếu cũng là TMTS và thiếu máu HC to. Tại Nam Phi, nơi có tỷ lệ
thiếu máu ỏ PNCT thấp nhất châu Phi, chỉ có 25 - 27%, vì đa số dụng cụ sử
dụng đế chê biến thức ăn được làm bằng gang sắt là phổ biến nhất, đồng thới
trong khẩu phần ản uống cũng có nhiều chất sắt.
Châu Mỹ, ở khu vực trung Mỹ có tỷ lệ thiếu máu ỏ PNCT cao nhất, Mexico
54%, Ecuado 46%, Costarica và Hunduras là 40%, Nicaragua và Elsalvado là
20%... nguyên nhân chủ yếu do thiếu acid folic, hiếm có do thiếu vitamin B12.
Vùng Caribe có tỷ lệ thiếu máu ở PNCT còn cao, các nưốc Jamaica,
Trinidat, Tabago chiếm 50%, chủ yếu là TMTS. Nam Mỹ cũng có tỷ lệ thiếu
máu cao, nhưng không đồng đều, nước nghèo như Peru, có tới 70,1%, những
vùng khác dao động 25 - 35%. Các nưốc Bắc Mỹ có tỷ lệ thấp nhất, khoảng 3,5 -
38%, chủ yếu gặp ở phụ nữ da mầu gôc Phi.
Các quốc gia phát triển, có tỷ lệ thiếu máu ỏ PNCT thấp nhất, tại Australia
chỉ có 5%, PNCT da trắng Hoa Kỳ 3,5%, Hồng Công 14%, Singapor 15,3%.
2.2. Tại Việt Nam
Những nghiên cứu đầu tiên về thiếu máu ở PNCT được tiến hành từ năm
1959 tại miền Nam Việt Nam, vói tỷ lệ 50% PNCT bị thiếu máu, sau đó năm
1964 Nguyễn Ngọc Lanh nghiên cứu tại Hà Nội cũng cho kết quả tương tự.
Năm 1972 Nguyễn Vãn Nguyên cho kết quả thiếu máu ở PNCT là 61,4%... Cho
đến nay đã có nhiều nghiên cứu về thiếu máu ở PNCT trên một số vùng miến
Việt Nam, tỷ lệ chung vẫn trong khoảng 50 - 60%.
Tại khu vực Thái Nguyên, tỷ lệ thiếu máu ơ các bà mẹ đến đẻ ỏ Bệnh viện
Đa khoa Thái Nguyên là 60,9% (1999), thiếu máu ỏ tuổi sinh đẻ của dân tộc Sán
Dìu ỏ huyện Đồng Hỷ là 62,87% (2007), Bắc Kạn 68,1%, Bắc Giang có tỷ lệ
thiếu năng lượng trường diễn ỏ phụ nữ sinh đẻ là 33,6%.... Nhận xét khái quát
có thể thấy tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ ở các vùng thuộc khu vực miền núi cao
hơn so với nhiều khu vực khác trên cả nưóc.
3. CÁC YỂU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIÊU MÁU Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
3.1. Kinh tế khó khản, học vân thấp, thiếu kiến thức vể vệ sinh dinh
dưởng và môi trường sông
Tình trạng kinh tế xã hội có liên quan đến thiếu máu. Kinh tế miền núi
phát triển hạn chế, mức sống thấp, trình độ dân trí thấp, chế độ ăn uống thiếu
thốn, thiếu sự quan tâm đến phụ nữ làm tăng tỷ lệ thiếu máu. Người phụ nữ
194