Page 199 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 199

4.2.5.  Gia đ ỉnh ưà  xã hội tăng cường sự quan tàm  tới PNC T





                                                          Đối vói các bậc ông bà,  cha mẹ,  chồng và chị em  trong gia  đình quan tâm,


                                           tạo  điểu  kiện  bình  đang  trong  ăn  uống  cho  PNCT.  Động  viên,  khuyên  kích



                                           PNCT  ăn  nhiều,  ăn  bổ dưỡng.  Trong  gia  đình  cần  ưu  tiên  hơn  và  nhường cho


                                           PNCT ăn bố  dường,  tạo điều kiện thuận lợi cho PNCT được nghỉ ngơi,  làm việc



                                           nhẹ nhàng.




                                                            Cộng đồng tham  gia  ủng hộ tích cực,  rộng khắp và phối hợp với  gia đình,



                                           tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trên các phương tiện đại chúng ỏ các


                                           địa phương và đến tận từng người dân.  Tiếp cận trực tiếp PNCT và bà mẹ nuôi



                                           con bú,  truyền thông,  giáo dục,  nâng cao kiến thức hiểu biết và thực hành dinh



                                           dưỡng  phòng  chông  TMTS.  Xây  dựng  lực  lượng  nòng  cốt  để  thực  hiện  chương


                                           trình  truyền  thông  phòng  chống  thiếu  máu.  Tận  dụng  và  sử  dụng  hợp  lý  các



                                           nguồn thực phẩm sẵn có của gia đình và địa phương.




                                                          Tăng cường sự quan tâm của các cấp chính quyền tói công tác phòng chông



                                           thiếu  máu.  Làm cho mọi người dân hiểu biết một cách đầy đủ, vể lợi ích của các


                                           phương pháp phòng chông thiếu máu.





                                                          TMDD  ơ  PNCT thưc  sư là  môt vấn đê của  sức khỏe sinh sản,  đăc biêt đốì
                                                                                                               •          t                 •                                                                                         1       %            ¥
                                           vổi khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, nơi còn nhiều khó khăn vế mọi



                                           mặt.  Tuy nhiên không phải chỉ người nghèo mới TMDD,  mà chị em có điều kiện


                                           ăn  uống  tốt,  nếu  không  quan  tâm  tìm  hiểu  vẫn  có  nguy  cơ  TMDD.  Bởi  vậy



                                           PNCT cần  được ăn uống đầy  đủ chăm  sóc chu  đáo và được bổ sung đầy đủ  sắt,


                                           sê có khả năng làm giảm tỷ lệ thiếu máu, giảm nguy cơ gây hậu quả xấu cho mẹ



                                           và con.

















                                           TÀI LIỆU THAM KHẢO
                                                                 9



                                             1.  Lê  Minh  Chính  (1999).  Tỉnh hình  thiếu  máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai



                                           và hiệu quả phòng chống thiếu máu  bằng uống viên sắt tại  Thái Nguyên.  Luận


                                           văn thạc sỹ khoa học Y dược. Thái Nguyên





                                           2.  Lê  Minh  Chính,  Đàm  Khải  Hoàn  (2007).  Tình  hình  thiếu  máu  và  kiến


                                          thức vệ sinh dinh dưỡng phòng chống thiếu máu ở phụ nữ Sán Diu huyện Đồng



                                          Hỷ tỉnh Thái nguyên.  Hội nghị Y tế Công cộng - Trường đại học Y tế Công cộng,


                                           Hà nôi.





                                           3.  P hạm  Thị  Thuý  Hoà, Lê Thị  Hợp, Lê  Bảo K hanh  (1999), Khẩu phần ăn



                                          thực  tế  của PNCT và  bà  mẹ  nuôi con  bú ở một sô' vùng nông thôn  miền Bắc  và


                                          nội thành Hà Nội, Báo cáo khoa học Viện Dinh dưỡng.





                                           4. Huyết học tập I (1998), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.  114-  125.













                                                                                                                                                                                                                                                                 199
   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204