Page 308 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 308

c)      Yêu cầu thay đổi  người tiến  hành  giải  quyết tranh  chấp  lao động  nếu có lý  do cho  rằng  người  đó có thể
    không vô tư hoặc không  khách quan.
        2.  Trong giải  quyết tranh chấp lao động,  hai  bên có nghĩa vụ sau đây:
        a) Cung cấp đẩy đủ,  kịp thời tài  liệu, chứng cứ để chứng  minh cho yêu cầu của mình:

         b) Chấp  hành thỏa thuận đã đạt được,  bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
        Điểu  197.  Quyển của  cơ quan, tố chức,  cá  nhân có thẩm  quyển  giải quyết tranh  châ'p  lao  động
        Cơ quan,  tổ chức,  cá  nhân  có thẩm  quyền  giải  quyết tranh  chấp  lao động  trong  phạm  vi  nhiệm  vụ,  quyền
    hạn  của  mình  có  quyền  yêu  cầu  hai  bên  tranh  chấp,  cơ quan,  tổ chức,  cá  nhân  có  liên  quan  cung  cấp tài  liệu,
    chứng cứ, trưng cầu giám định,  mời  người làm chứng và người có liên quan.
         Điểu  198.  Hòa giải vỉỄn  lao  động
         1.  Hòa giải  viên  lao động  do cơ quan  quản  lý  nhà  nước  về  lao động  huyện,  quận,  thị  xã,  thành  phô' thuộc
    tỉnh cử để hòa giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề.
         2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền  bổ nhiệm  hòa giải viên lao động.
         Điểu  199.  Hội  đổng trọng tài  lao động
         1.  Chủ tịch  ùy  ban  nhân  dân  cấp tỉnh quyết định thành  lập  Hội  đồng trọng tài  lao động.  Hội  đồng trọng tài
    lao động  gồm  Chủ tịch  Hội  đồng  là  người  đứng  đầu cơ quan  quản  lý  nhà  nưỡc về  lao động,  thư ký  Hội đồng  và
    các thành viên là đại  diện công  đoàn cấp tỉnh,  tổ chức đại diện  ngươi  sử dụng  lao động.  Số  lượng thành viên  Hội
    đồng trọng tài  lao động là số lẻ và không quá 07 người.
         Trong  trường  hợp  cẩn  thiết,  Chủ tịch  Hội  đồng  trọng tài  lao động  có thể  mời  đại  diện  cơ quan,  tổ chức  có
    liên quan,  người có kinh  nghiệm trong  lĩnh vực  quan  hệ lao động ở địa phương.
         2.  Hội đổng trọng tài lao động tiến hành  hòa giải các tranh chấp lao động tập thể sau đây:
         a) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
         b)      Tranh  chấp  lao  động  tập thể xảy  ra tại  các  đơn  vị  sử dụng  lao động  không  được  đình  cồng  thuộc  danh
    mục do Chính phủ quy định.
         3.  Hội đổng trọng tài  lao động quyết định theo đa sô' bằng  hình thức bỏ phiếu kín.
         4.  ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện cẩn thiết cho hoạt động của Hội  đồng trọng tài  lao động.

                                                  Mục 2.
                                   THẨM QUYỂN VÀ TRÌNH Tự GIẢI  QUYẾT
                                     TRANH  CHẤP LAO ĐỘNG  CÁ NHÂN
         Điều  200.  Cơ quan,  cá  nhân  có thẩm quyển giải  quyết tranh chấp  lao  động  cá  nhăn
         1.  Hòa giải viên lao động.
         2. Tòa án nhân dân.

         Điểu  201.  Trình tự,  thủ tục hòa  giải tranh  châ'p  lao  động cá  nhân của  hòa  giải viên  lao  động
         1.      Tranh  chấp  lao  động  cá  nhân  phải  thông  qua thủ tục  hòa  giải  của  hòa  giải  viên  lao động  trưỡc  khi  yêu
     cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
         a) vể xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải  hoặc tranh chấp về trường  hợp  bị  đơn  phương  chấm  dứt
     hợp đổng lao động;
         b) vể bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động:
         c) Giữa người giúp việc gia đình với  người  sử dụng lao động:
         d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật vể bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tê' theo quy định của
     pháp luật vé bảo hiểm y tế.



                                                                                                 297
   303   304   305   306   307   308   309   310   311   312   313