Page 307 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 307
Ban chấp hành công đoàn cơ sô hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong trương hợp không thõa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30
ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có
quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm vế quyết định của mình.
Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và
ngươi lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Điểu 193. Bảo đảm điểu kiện hoạt động cõng đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tể chức
1. Công đoàn cơ sở được người sử dụng lao động bô' trí nd làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm
các điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn.
2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động công
đoàn theo quy định của Luật công đoàn và được ngiiời sử dụng lao động trả lương.
3. Cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả lương, được người
sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của người sử dụng lao động.
Chương XIV.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1.
NHỮNG QUY 0|NH CHUNG VỂ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điểu 194. Nguyên tắc giải quyết tranh chă'p lao động
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện hòa giải, trọng tài trên cơ sờ tôn trọng quyến và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn
trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trưỡc hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết
hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cẩu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương
lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.
Điểu 195. Trách nhiệm của cơ quan, tế chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Cơ quan quản lý nhà nước vế lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện
ngươi sử dụng lao động hương dẫn, hô trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải
viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về quyền.
Điểu 196. Quyển và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh châ'p lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cẩu;
296