Page 309 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 309
đ) về bồi thuờng thiệt hại giOa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi
làm việc ở nitôc ngoài theo hợp đống.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cẩu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết
thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho ngươi
khác tham gia phiên họp hòa giải.
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bẽn
xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải
không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong
thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong
biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao
động không tiến hành hòa giải thì môi bên tranh chấp có quyến yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điểu 202. Thời hiệu yêu cầu giải quySt tranh chã'p lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cẫu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể
từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra
hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Mục 3.
THẨM QUYỂN VÀ TRÌNH Tự GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO eỘNG TẬP THỂ
Điểu 203. Cứ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyển giải quyết tranh châ'p lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm;
a) Hòa giải viẽn lao dộng;
b) Chù tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phô' thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện).
c) Tòa án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động:
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Điểu 204. Trình tự giải quyết tranh châ'p lao động tập thể tại cơ sở
1. Trình tự hòa giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
2. Trong truồng hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong
biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với tranh chấp lao động tập thể vễ quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
298