Page 310 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 310
huyện giải quyết:
b) Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cẩu Hội đồng trọng tài lao động giải
quyết.
3. Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này mà hòa giải
viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên có quyền gủi đon yêu cầu Chủ tịch ùy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều này và Điều 205 của Bộ luật này.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải quyết tranh
chấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Diều này.
Điều 205. Giải quyêt tranh châ'p lao động tập thể về quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân câ'p huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về quyễn, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trương hợp cần
thiết, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào phấp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy
lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác để xem xét giải quyết tranh chấp lao động.
3. Trong trường hợp các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch ủy ban nhãn dân cấp huyện hoặc
quá thời hạn mà Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Điều 206. Giải quyêt tranh châ'p lao động tập thể vể lợi ích của Hội đổng trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao
dộng phải kết thúc việc hòa giải.
2. Tại phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần
thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm hỗ trợ các bên tự thương lượng, trường hợp hai bên không
thương lượng được thì Hội đổng trọng tài lao động đưa ra phương án để hai bên xem xét.
Trong tní)ng hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đống trọng tài lao
động lập biên bản hòa giải thành đổng thời ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Tritóng hợp hai bên không thõa thuận được hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đổng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải không
thành.
Biên bản có chữ ký của các bên có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phẳi được gửi cho hai bên tranh chấp trong
thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đổng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong
các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình
công.
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày,
tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
299