Page 313 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 313

2.      Người  lao động  tham  gia đình  công  không  được trả lương  và các quyền  lợi  khác theo quy định  của pháp
         luật, trừ trường  hợp hai  bên có thỏa thuận khác.
             Điểu 219.  Hầnh vi  bị  cấm trước, trong và sau  khi  dinh  cồng
             1.  Cản trở việc thực  hiện  quyền  đình  công  hoặc  kích  động,  lôi  kéo,  ép  buộc  người  lao động  đình  công;  cản
         trở người  lao động  không tham gia đình công đi làm việc.
             2.  Dùng  bạo lực;  hủy hoại  máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng  lao động.

             3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
             4.  Chấm  dứt  hợp  đồng  lao  động  hoặc  xử lý  kỷ  luật  lao  động  đối  với  nguời  lao  động,  nguơi  lãnh  đạo  đình
         công  hoặc điếu động  nguời  lao động,  người  lãnh  đạo đình  công  sang  làm  công việc  khác,  đi  làm việc ở nơi  khác
         vì lý do chuẩn bị đình công  hoặc tham gia đình công.
             5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công,  người  lãnh đạo đình công.

             6.  Lợi dụng đình công để thực hiện  hành vi vi  phạm  pháp luật khác.
             Điểu  220. Trường  hỢp không  được đình công
             1.  Không  được đình công ờ đơn vị  sử dụng  lao động  hoạt động thiết yếu cho nền  kinh tế quốc dân  mà việc
         đình công có thể đe dọa đến an  ninh,  quốc phòng,  sức khỏe, trật tự công  cộng theo danh  mục do Chính phủ quy
         định.
             2.  Cơ quan  quản  lý  nhà nước phải  định  kỳ tổ chức lắng  nghe ý  kiến của tập thể người  lao động  và người  sử
         dụng lao động để kịp thời giúp đỡ và giải  quyết các yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
             Điểu  221.  Quyết định  hoãn,  ngừng  đình  cõng
             Khi xét thấy cuộc đình  công  có nguy cơ gây thiệt hại  nghiêm trọng  cho nền  kinh tế quốc dân,  lợi  ích  công
         cộng,  Chủ tịch  ủy ban  nhân  dân cấp tỉnh quyết định  hoãn  hoặc  ngừng đình công và giao cho cơ quan  nhà nước,
         tổ chức có thẩm quyển giải  quyết.
             Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.
             Điểu  222.  Xử lý cuộc đình  công  khồng  đúng trình tự, thủ tục
             1.  Chủ tịch  ủy  ban  nhân  dân  cấp tỉnh  ra quyết định tuyên  bố cuộc  đình  công  vi  phạm  trình  tự,  thủ tục và
         thông  báo  ngay  cho  Chủ tịch  ùy  ban  nhân  dân  cấp  huyện  khi  việc  tổ  chức  và  lãnh  đạo  đình  công  không  tuân
         theo quy định tại Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật này.
             2.  Trong thời  hạn  12  giờ,  kể tt/ khi  nhận  được thông  báo của Chủ tịch  ủy  ban  nhân  dân  cấp tỉnh,  Chủ tịch
         Ụy  ban  nhân  dân cấp  huyện chủ trì,  phối  hợp với  cơ quan quản  lý nhà nuớc về  lao động,  công  đoàn cùng cấp và
         các  cơ quan, tổ chức có  liên  quan trực tiếp  gặp  gỡ nguừi  sử dụng  lao động  và  Ban  chấp  hành  công  đoàn  cơ sờ
         hoặc  công  đoàn  cấp  trên  để  nghe  ý  kiến  và  hỗ trợ các  bên  tìm  biện  pháp  giải  quyết,  đưa  hoạt động  sản  xuất
         kinh doanh trở lại  bình thường.

                                                      Mục 5.
                                  TÒA ÁN XÉT TÍNH  HỢP PHÁP CỦA cuộc  ĐÌNH  CÔNG
             Điều  223.  YSu  cầu Tòa án xét tính  hợp pháp  của  cuộc  đình công
             1.  Trong  quá trình  đình  công  hoặc trong  thời  hạn  03  tháng,  kể từ ngày  chấm  dứt  đình  công,  mỗi  bên  có
         quyển nộp đơn đến Tòa án yêu cẩu xét tính  hợp pháp của cuộc đình công.
             2. Đơn yêu cẩu phải có các nội dung chính sau đây;
             a)  Ngày, tháng,  năm  làm đơn yêu cầu;

              b) Tên Tòa án nhận đơn;
              c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu;
              d) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công:

         302
   308   309   310   311   312   313   314   315   316   317   318