Page 302 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 302

động để đưa người lao động Việt Nam đi  làm việc ở nước ngoài.
         Người  lao động  Việt  Nam  đi  làm  việc ỏ nước  ngoài  phải  tuẫn  theo quy định  của  pháp  luật Việt  Nam,  pháp
     luật nước sở tại, trừ trường  hợp Điều ước quốc tê' mà Việt Nam  là thành viên có quy định khác.
         2.      Công  dân  Việt  Nam  làm  việc trong  các  doanh  nghiệp  nước  ngoài  tại  Việt  Nam,  trong  khu  công  nghiệp,
     khu kinh tế và khu chê' xuất, trong các cơ quan, tổ chức  nước  ngoài  hoặc quốc tê' tại Việt Nam  hoặc làm  việc cho
     cá nhân là công dân  nưỡc ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp  luật bảo vệ.

         Điều  169.  Điểu  kiện  của  lao  động  là công  dân  nước ngoài vào  làm việc tại Việt  Nam
         1.  Lao động là công dân nưỡc ngoài vào làm việc tại Việt Nam  phải  có đủ các điều kiện sau đây:
         a) Có năng lực hành vi dân  sự đầy đừ,
         b) Có trình độ chuyên  môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cẩu công việc;
         c)  Không  phải  là  người  phạm  tội  hoặc  bị  truy  cúu  trách  nhiệm  hình  sự theo  quy  định  của  pháp  luật Việt
     Nam và pháp luật nước ngoài;
         d)  Có giấy  phép  lao động  do cơ quan  nhà  nước  có thẩm  quyền  của Việt  Nam  cấp,  trừ các trường  hợp theo
     quy định tại Diều 172 của Bộ luật này.
         2.  Lao  động  là  công  dân  nước  ngoài  làm  việc  tại  Việt  Nam  phải  tuân  theo  pháp  luật  lao  động  Việt  Nam,
     điều ước quốc tê' mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam  bảo vệ.
         Điểu  170.  Điều  kiện tuyển  dụng  lao động  là  công  dân nước ngoài
         1.  Doanh  nghiệp,  cơ quan, tổ chức, cá nhân,  nhà thầu trong  nuớc chỉ được tuyển  lao động  là công  dân  nước
     ngoài  vào làm  công  việc  quản  lý,  giám  đốc  điều  hành,  chuyên  gia và  lao  động  kỹ thuật  mà  lao  động  Việt  Nam
     chưa đáp ứng được theo nhu cẩu sản xuất,  kinh doanh.
         2.  Doanh  nghiệp,  cơ quan,  tổ chức,  cá  nhân,  nhà thầu  nước  ngoài  trước  khi  tuyển  dụng  lao  động  là  công
     dân  nước  ngoài  vào làm  việc trên  lãnh thổ Việt  Nam  phải  giải  trình  nhu cầu  sử dụng  lao động  và được  sự chấp
     thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
         Điều  171.  Giãy phép  lao  động  cho  lao động  là  cồng  dân  nước ngoài  làm việc tại Việt Nam
         1.  Ngươi  lao động  là công  dân  nưỡc ngoài  phải xuất trình  giấy phép  lao động  khi  làm các thủ tục  liên  quan
     đến xuất cảnh,  nhập cảnh và xuất trình theo yêu cẩu của cơ quan nhà nước có thẩm  quyền.
         2.  Công  dân  nước  ngoài  vào  làm  việc tại  Việt  Nam  không  có giấy  phép  lao động  sẽ  bị  trục xuất  khỏi  lãnh
     thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
         3.  Người  sử dụng  lao  động  sử dụng  công  dân  nước  ngoài  mà  không  có  giấy  phép  lao  động  làm  việc  cho
     mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
         Điểu  172.  Cfing dân  nước ngoài  làm việc tại Việt Nam khồng thuộc  diện  cấp  giấy  phép  lao  động
          1.  Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hũu của công ty trách  nhiệm  hũu hạn.
         2.  Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
         3.  Là Trưởng văn phòng đại  diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
         4. Vào Việt Nam với thời  hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
          5. Vào Việt Nam  với thời  hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình  huống  kỹ thuật,  công  nghệ phức  tạp
     nảy sinh  làm  ảnh  hưỡng  hoặc  có  nguy  cơ ảnh  hưông  tới  sản  xuất,  kinh  doanh  mà  cấc  chuyên  gia Việt  Nam  và
     các chuyên gia nưíic ngoài  hiện đang ồ Việt Nam không xử lý được.
          6.  Là luật sư nưỡc  ngoài đã được cấp giấy phép  hành  nghễ luật sư tại Việt Nam theo quy định của  Luật luật
     sư.
          7. Theo quy định của Điều ước quốc tê' mà Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
          8.  Là  học  sinh,  sinh  viên  học tập tại  Việt  Nam  làm  việc tại  Việt  Nam  nhưng  người  sử dụng  lao động phải



                                                                                                  291
   297   298   299   300   301   302   303   304   305   306   307