Page 224 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 224

- TCLĐ  là  loại tranh  chấp có tác động trực tiếp và  rất lớn  đối  bản thân và gia đình  người  lao
    động tác động lớn đến an ninh công cộng, đời sống kinh tế, chính trị toàn xã hội.


        II. GIÀI QUYẾT TRANH CHÂP LAO ĐỘNG
         1.  Khái niệm
        Giải quyết TCLĐ  là việc các tổ chức, cơ quan  nhà  nước có thẩm quyền tiến  hành  những thù
    tục  theo  luật  định  nhằm  giải  quyết  những  tranh  chấp  phát  sinh  giữa  cá  nhân,  tập  thể  người  lao
    động  với  người  sử dụng  lao  động  về việc thực  hiện  quyền  nghĩa vụ  và  lợi  ích  của  hai  bên  trong
    quan  hệ  lao động,  khôi  phục các quyền  và  lợi  ích  hợp  pháp  đã  bị  xâm  hại;  xoá  bỏ tình trạng  bất
    bình,  mâu thuẫn động  người  lao động và người sử dụng  lao động,  duy trì và củng cố quan  hệ lao
    động, đảm bảo sự ổn định trong sản xuất.
         2. Nguyên tắc giải quyết TCLĐ
         Theo quy định của pháp luật lao động, TCLĐ được giải quyết theo các nguyên tắc sau:
         - Nguyên tắc thứ nhất; Thương  lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai  bên tranh chấp tại  nơi
    phát sinh tranh chấp.
         Xuất  phát từ  đặc  điểm  đặc  thù  của quan  hệ  lao  động,  pháp  luật  lao  động  quy định  việc  giải
    quyết TCLĐ  phải  tuân  thủ  nguyên  tắc  thương  lượng  trực tiếp  và  tự  dàn  xếp  giữa  hai  bên  tranh
    chấp  tại  nơi  phát  sinh  tranh  chấp.  Việc tương  tự  thương  lượng,  dàn  xếp  trực tiếp  giữa  hai  bên
    không chỉ diễn ra trước khi các bên có đơn yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết mà
    còn được chấp nhận cả sau khi các bên đã gửi yêu cầu các cơ quan, tổ chức giải quyết.
         -  Nguyên tắc thứ hai:  Thông  qua  hòa giải,  trọng tài trên cơ sờ tôn trọng quyền và  lợi  ích  của
    hai bên, tôn trọng lợi  ích của hai bên, tôn trọng  ích chung của xã hội.
         Cũng  xuất  phát từ đặc điểm  đặc thù  của  quan  hệ  lao  động,  việc  hòa  giải  được  ưu  tiên  thực
    hiện xuyên  suốt quá trình  giải quyết TCLĐ và  là thủ tục bắt buộc ở hầu  hết các trình tự giải quyết
    TÒLĐ.
         -  Nguyên  tắc  thứ  ba:  Giải  quyết  TCLĐ  công  khai,  khách  quan,  kịp  thời,  nhanh  chóng,  đúng
    pháp luật.
         Ngoài yêu  cầu  về tính  công  khai,  khách  quan,  đúng  pháp  luật,  việc giải  quyết tranh  chấp  lao
    độnặ  phải  được  tiến  hành  kịp  thời,  nhanh  chóng.  Chính  vì  thế  pháp  luật  quy  định  thời  hạn  giải
    quyễt TCLĐ ngắn hơn so với thời hạn giải quyết tranh chấp khác.
         -  Nguyên tắc thứ tư;  Có sự tham  gia của đại  diện  công  đoàn  và của đại  diện  người  sử dụng
    lao  động  trong  quá  trình  giải  quyết tranh  chấp.  Đây  là  một trong  những  nguyên  tắc  đặc  thù  của
    việc giải quyết TCLĐ so với việc giải quyết các loại tranh chấp khác.
         3.  Thẩm quyền giải quyết TCLĐ
         Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TCLĐ gồm:
         -  Hội đồng  hòa giải  lao động cơ sở hoặc  Hòa giải  viên  của cơ quan  lao động  cấp  huyện.  Hội
    đồng  hòa giải  lao  động  cơ  sở được thành  lập  trong  các  doanh  nghiệp  có  CĐCS  hoặc  Ban  Chấp
    hành công đoàn  lâm thời,  gồm  số đại  diện  ngang  nhau  của bên  người  lao động  và bên  người sử
    dụng lao động
         - Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.  Hội đồng trọng tài  lao động cấp tỉnh do Chủ tịch  UBND
    cấp tỉnh  quyết định,  gồm các thành viên  là đại diện  của các cơ quan  lao động,  công  đoàn,  đơn vị
    sử dụng  lao động và  một số  nhà quản  lý,  luật gia có uy tín  ở địa phương; và do đại  diện cơ quan
    quản lý nhà nước làm Chủ tịch.
         - Tòa án nhân dân.
         4.  Trình tự giải quyết tranh chấp lao động
         Trình tự giải quyết TCLĐ cá nhân
         - Hội đồng hòa giải lao động cơ sở,  Hòa giải viên  lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm
     nhất 7  ngày tính  từ  ngày  nhận  được đơn  yêu  cầu  hòa  giải.  Tại  phiên  họp  hòa  giải  phải  có  mặt 2
     bên  tranh  chấp  hoặc  đại  diện  được  ủy quyền  của  họ.  Hội  đồng  hòa  giải  lao  động  cơ  sở  đưa  ra
     phương án hòa giải để các bên xem xét.


                                                                                                 213
   219   220   221   222   223   224   225   226   227   228   229