Page 225 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 225
+ Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa
thuận đã ghi trong biên bản.
+ Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành. Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu
cầu Tòa án nhân dân giải quyết.
- Các bên tranh chấp có quyền khởi kiện trực tiếp vụ án lao động ra Tòa án nhân dân mà
không nhất thiết phải qua Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện
đối với một số loại việc:
+ Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Tranh chấp về bồi dưỡng thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+ Tranh chấp qiữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với ngườ^sử dụng lao động hoặc
với cơ quan Bảo hiem xã hội, giữa người sử dụng lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội;
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động.
Trình tự giải quyết TCLĐ tập thể
- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải
chậm nhất 7 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có
mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sờ đưa
ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
+ Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa
thuận đã ghi trong biên bản.
+ Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành, ghi ý kiến của 2 bên tranh chấp và
của Hội đồng. Mỗi bên hoặc cả 2 bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động
cấp tỉnh giải quyết.
- Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tiến hành hòa giải và giải quyết vụ tranh
chấp chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
Tại phiên họp giải quyết tranh chấp phải có mặt các đại diện được ủy quyền của 2 bên tranh
chấp hoặc. Trường hợp cần thiết, phiên họp sẽ có đại diện của công đoàn cấp trên của CĐCS và
đại diện của cơ quan nhà nước tham dự.
Hộ đồng trọng tài lao động cấp tmh đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét:
+ Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa
thuận đã ghi trong biên bản;
+ Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành, thì Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh giải quyết vụ tranh chấp bằng quyết định của mình và thông báo ngay cho 2 bên tranh chấp.
Nếu 2 bên không có ý kiến thì quyết định có hiệu lực thi hành. Trường hợp tập thể lao động không
đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài, thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc đình
công: Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài
(yêu cầu này không cản trở quyền đình công của tập thể lao động).
5. Quyền đình công của ngư ờ i lao động
- Sau khi tranh chấp lao động tập thể được Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết mà
tập thể lao động không đồng ý thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết hoặc đình công.
- Việc đình công phải do Ban Chấp hành CĐCS quyết định sau khi được quá nửa tập thể lao
động tán thành băng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.
- Ban Chấp hành CĐCS cử đại diện nhiều nhất là ba người để trao bản yêu cầu cho người sử
dụng lao động, đồng thời gửi một bản thông báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh, một bản thông
báo chọ Liên đoàn lao động cấp tỉnh. Các bản yêu cầu, bản thông báo phải được gưi trước thơi
điểm bắt đầu đình công ít nhất là 3 ngày.
- Trong khi đình công, nghiêm cấm các hành vi bạo lực, hành vi làm tổn hại máy, thiết bị tài
sản của doanh nghiệp, các hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
214