Page 222 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 222

-  Trước  khi  TƯTT  hết  hạn,  hai  bên  có  thể  thương  lượng  để  kéo  dài  th ^ h ạ n   hoặc  ký  kết
  TƯTT  mới.  Khi  TƯTT  hết  hạn  mà  hai  bên  vẫn  tiếp  tục thương  lượng  thì  TƯTT  vẫn  có  hiệu  lực.
  Nếu quá 3 tháng, kể từ ngày TƯTT hết hạn mà thương lượng không thành thì TƯTT đương nhiên
  hết hiệu lực.
      8.  Thỏa ước tập thể  vô hiệu
      - Thỏa ước tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số điều khoản trong thỏa ước trái quy
  định của luật pháp.
      - Thỏa ước tập thể vô hiệu toàn bộ khi toàn bộ nội dung trong thỏa ước trái quy định của pháp
  luật  người  ký  kết thỏa  ước  không  đúng thẩm  quyền;  hoặc  không  tiến  hành  theo  đúng trình  tự  ký
  kết.
      Cơ quan  quản  lý  Nhà  nước về  lao  động  cấp  tỉnh,  tòa  án  nhân  dân  có thẩm  quyền  tuyên  bố
  TƯTT vô hiệu.


  II. MỘT SỐ KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG, KÝ KÉT TƯTT
       1.  Kỹ năng chuẩn bị cho m ột cuộc thương lượng
      - Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
      Phải  xác định  được cần  có  những thông tin  gì  liên quan và hỗ trợ cho việc thương  lượng  (ví
  dụ  nếu thương  lượng về lương thì  phải thu thập được các văn  bản  pháp  lý của  Nhà nước vê tiên
  lương, các số liệu về lương của các đơn vị khác cùng tính chất,  hoặc số liệu về tình  hình sản xuất
  kinh doanh của đơn vị,  những đặc thù của đơn vị v.v...).
       Kiểm tra  kỹ  nguồn thông tin,  đảm  bảo về độ chính xác và có căn  cứ cần thiết,  nếu có tài  liệu
  gốc thì càng tốt.
       Phải  biết cân  nhắc,  lựa  chọn  các thông tin,  số  liệu  có  sức thuyết  phục cao  nhất để  sử dụng,
  tránh dùng những thông tin số liệu có khả năng làm chệch hay phản lại chủ ý của mình.
       - Kỹ năng xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần thỏa thuận trong thương lượng
       Thực hiện trên  nguyên tắc đảm bảo được những  lợi  ích  cơ bản  của  người  lao động với  mức
  cao hơn hoặc bằng  mức quy định của pháp luật;  đáp ứng được lợi  ích chính đáng của cả  hai  bên
  (người  sử dụng  lao độnq  và  người  lao động) trên  cơ sở thỏa thuận  tự  nguyện và  có tính  khả thi;
  và  không  làm  tổn  hại  đến  quan  hệ  hai  bên  dù  nội  dung  thương  lượng  đạt  hay  có  thể  chưa  đạt
  được kết quả mong muốn.
       - Kỹ năng tổ chức lấy ý kiến tập thể lao động
       Phải  biết cách tổ chức lấy ý kiến,  biết cách thuyết phục,  dẫn  dắt dư  luận,  thái  độ của tập thể
  lao động.  Ví dụ,  phải  chuẩn  bị trước cho  một số  người  ủng  hộ quan  điểm  của  mình  sẽ  phát  biểu
  trước trong các cuộc họp lấy ý kiến để tranh thủ sự ủng  hộ của những  người  còn  phân vân,  chưa
  có chính kiến.
       - Kỹ năng thành lập Ban đại diện thương lượng
       Khi  thành  lập  Ban  đại  diện  tham  gia  các  cuộc  thương  lượng,  cần  phải  quan  tâm  đến  số
  lượng, tiêu chuẩn và kết cấu thành viên  Ban đại diện  thương  lượng theo thỏa thuận với  phía bên
  kia,  nhưng cố  gắng  có  một số  lượng  đủ  để  đưa được  những  cán  bộ  có  năng  lực tham  gia  nhằm
  tăng sức nặng thuyết phục trên bàn thương lượng.
       2.  Kỹ năng thương lượng Thỏa ước tập thể
       - Tổ chức một cuộc thương lượng
       Phải  xây  dựng  kế  hoạch,  chương  trình  của  cuộc  thương  lượng;  thiết  lập  các  nguyên  tắc
  thương  lượng  xác định  các thành  phần tham  gia thương  lượng  và  hình  thức thương  lượng;  cách
  phối hợp điều hành cuộc thương lượng: và cách thức ghi chép văn bản thương lượng.
       - Phương pháp thương lượng
       Cần tìm hiểu đặc điểm tâm lý, tư tưởng quan điểm, tính cách của đối tác (phía người sử dụng
  lao động) để cán  bộ công đoàn tự định  hình cho mình các phong thái, thủ thuạt, tác động  đến đồi
  tác trong thương lượng.  Sử dụng tổng  hợp các kỹ năng với các thủ pháp để thuyết phục hoặc tạo
  sự ràng buộc đoi tác chấp nhận các nội dung, điều  khoản; xử lý thật nhanh các bế tắc về nội dung



                                                                                               211
   217   218   219   220   221   222   223   224   225   226   227