Page 221 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 221
quy định về bảo hộ lao động, biện pháp cải thiện điều kiện làm việc; chế độ đối với lao động làrn
những công việc nặng nhọc, độc hại; chế độ trang bị phòng hộ cá nhân, bồi dưỡng sức khỏe và
trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp đối với người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp...
- Bồo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Cần phải thỏa thuận để quy định rõ trách nhiệm quyền lợi của Giám đốc doanh nghiệp và
người lao động trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, thu nộp, chi trả các loại bảo hiểm, các chế
độ BHXH mà người lao động được hưởng theo từng loại hợp đồng lao động.
- Những nội dung thỏa thuận khác
Ngoài những nội dung trên, các bên có thể thỏa thuận thêm những nội dung khác như: phúc
lợi tập thể; ăn aiữa ca; trợ cấp xe đưa rước công nhân, nhà ờ, trợ cấp hiếu, hỷ; phương thức giải
quyết tranh chấp lao động phát sinh trong quan hệ lao động...
5. Trình tự thương lượng, ký két Thỏa ước tập thể
Để quá trình thương lượng được tiến hành thuận lợi nhanh chóng và đạt được kết quả thì
trước khi thương lượng và ký kết thỏa ước, đại diện tập thể lao động và đại diện người sử dụng
lao động cần phải gặp nhau để thỏa thuận về chương trình, kế hoạch, thời gian, số lượng và danh
sách đại diện tham gia thương lượng. Quá trình thương lượng được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Hai bên đưa ra yêu cầu và nội dung cần thương lượng
Hai bên đưa ra yêu cầu và nội dung sát với thực tế doanh nghiệp, trên tinh thần khách quan
cùng có lợi, tránh đưa ra những yêu cầu có tính chất yêu sách đòi hỏi hoặc áp đặt. Làm như vậy
sẽ cản trờ quá trình thương lượng và khó đi đến thỏa thuận.
Bước 2: Hai bên tiến hành thương lượng trên cơ sở xem xét các yêu cầu và nội dung của
mỗi bên
Trong quá trình thương lượng hai bên phải thông báo cho nhau những thông tin liên quan đến
thỏa ước, phải có biên bản ghi rõ những điều khoản hai bên đã thỏa thuận và những điều khoản
chưa thỏa thuận được.
Bước 3; Mỗi bên tổ chức lấy ý kiến phía mình đại diện về dự thảo thỏa ước
Khi dự thảo thỏa ước tập thể đã được xây dựng hai bên phải tổ chức lấy ý kiến của tập thể
lao động trong doanh nghiệp và của phía người sử dụng lao động. Trong quá trình lấy ý kien để
hoàn thiện thỏa ước hai bên có thể tham khảo ý kiến của cơ quan lao động, Công đoàn cấp trên.
Bước 4: Các bên hoàn thiện lần cuối dự thảo thỏa ước trên cơ sờ đã lấy ý kiến của tập thể
lao động doanh nghiệp và cơ quan hữu quan để tiến hành ký kết khi có trên 50% số người của tập
thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung của thỏa ước.
6. Hiệu lực của Thỏa ước tập thề
Thỏa ước tập thể được ký kết thời hạn từ 1 đến 3 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký
thỏa ước có thể ký thời hạn dưới 1 năm.
Thỏa ước tập thể có hiệu lực từ ngày hai bên thỏa thuận ghi trong thỏa ước. Trường hợp hai
bên không thỏa thuận thì thỏa ước có hiệu lực từ ngày ký.
Khi thỏa ước tập thể đã có hiệu lực, nếu quyền lợi của người lao động đã thỏa thuận trong
Hợp đồng lao động thấp hơn so với thỏa ước tập thể, thì phải thực hiện những điều khoản tương
ứng của TƯTT. Mọi quy định về lao động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với
TUTT.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp: chuyển quyền sờ hữu, quyền
quần lý, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì TƯTT tiếp tục có hiệu lực đối với trường hợp
doanh nghiệp nhận sáp nhập có số lao động được trực tiếp sử dụng chiếm trên 50% tổng số lao
động sau khi sáp nhập. Các trường hợp khác, hai bên tiến hành thương lượng để ký TƯTT mới
trong thời hạn 6 tháng.
7. Việc sừa đồi, bồ sung và kéo dài thời hạn Thỏa ước tập thể
- Sau 3 tháng thực hiện, kể từ nqày có hiệu lực đối với TƯTT thời hạn từ 1 năm đến 3 năm,
các bên có quyền yêu cầu sửa đổi bo sung thỏa ước. Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo
trình tự như ký kết TUTT.
210