Page 219 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 219
thực hiện cfiính sách bảo hiểm xã hội ở cơ sở để tham gia và kiến nghị với công đoàn cấp trên và
các cơ quan liên quan xem xét bổ sung, chế độ chính sách.
3. Giúp CNLĐ ký hợp đồng lao động và đưa nội dung BHXH vào Thỏa ước tập thể
- Nếu hợp đồng dưới 3 tháng thì tính thêm 15% BHXH vào tiền lương trả hàng tháng cho
người lao động. Hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên thì người sử lao động đóng 15%, người lao động
đóng 5% tiền lương để thực hiện quyền lợi BHXH.
- Ban Chấp hành Công đoàn tham gia ý kiến xây dựng nội dung BHXH trong Thỏa ước lao
động tập thể.
4. Tham gia với người sử dụng lao động
- Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
- Lựa chọn và chủ động đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, Giám đốc doanh nghiệp danh sách
những người đi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Bàn bạc với người sử dụng lao động trích
quỹ phúc lợi, quỹ cơ quan (nếu có) hỗ trợ thêm cho nghĩ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe hoặc nghỉ
mát hàng năm.
5. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của CNLĐ về thực hiện chế độ BHXH (thuộc phạm vi thẩm quyền
trách nhiệm). BCH Công đoàn cử đại diện của mình (bằng 50% tổng số) vào Hội đồng hòa giải lao
động cơ sờ; luân phiên làm Chủ tịch và Thư ký Hội đồng 6 tháng một lần theo quy định của Bộ
luật Lao động để giải quyết tranh chấp lao động trong đó có BHXH.
6. Chủ động tổ chức thăm hỏi kịp thời
Khi CNLĐ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc để điều trị
hoặc bị chết, đại diện BCH Công đoàn cơ sở chủ động tổ chức việc thăm hỏi, động viên, giúp đỡ
kịp thời.
7. BCH Công đoàn thực hiện quyền giám sát, hoặc phối hợp với NSDLD kiểm tra việc
thực hiện chế độ BHXH:{v\ệc thực hiện này thường ở Phòng Tổ chức lao động và Phòng Tài vụ
của cơ quan doanh nghiệp). Cụ thể là: việc trích nộp 15% trên quỹ lương (với người sử dụng lao
động), 5% tiền lương (với người lao động) để đóng vào quỹ BHXH hàng tháng; việc giải quyết chế
độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, chế độ hưu trí, tử tuất, chế độ nghỉ dưỡng sức; việc thực hiện
những cam kết về BHXH trong Thỏa ước lao động tập thể.
Muc V. THỎA ước LAO ĐỘNG TẬP THÊ VÀ KỸ NÂNG THƯdNG LƯỢNG
I. THỎA ước LAO ĐỘNG TẠP THẼ
1. Khái niệm Thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định của pháp luật lao động, Thỏa ước lao động tập thể (gọi tắt là Thỏa ước tập thể
- TƯTT) là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động, quyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Từ định nghĩa này, có thể thấy:
- Thỏa ước lao động tập thể trước hết là một văn bản pháp lý thể hiện sự thỏa thuận của các
bên tham gia thương lượng và là kết quả của quá trình thương lượng.
- Sự thương lượng, thỏa thuận và ký kết thỏa ước mang tính chất tập thể, thông qua đại diện
của tập thể lao động và đại diện sử dụng lao động.
- Nội dung của Thỏa ước lao động tập thể chỉ giới hạn trong việc quy định những điều kiện
lao động và sử dụng lao động, giải quyết các mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người
lao động.
2. Tác dụng của Thỏa ước tập thể
- Thỏa ước tập thể là công cụ cụ thể hóa các quy định của pháp luật phù hợp với tính chất,
đặc điểm của doanh nghiệp: làm cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện việc giao kết hợp đồng
lao động với người lao động.
208