Page 229 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 229
3. Nội dung của quyết định kiểm tra
Quyết định kiểm tra hoặc yêu cầu kiểm tra phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật
về thanh tra, kiểm tra, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
3.1. Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
3.2. Đối tượng kiểm tra;
3.3. Nội dung, phạm vi kiểm tra;
3.4. Thời gian kiểm tra;
3.5. Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người kiểm tra;
3.6. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được kiểm tra.
4. Thông báo kiểm tra
Kiểm tra phải được thông báo trước cho đối tượng kiểm tra ít nhất 3 ngày trước khi tiến hành
kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối
tượng kiểm tra. Thông báo kiểm tra phải bao gồm các nội dung chủ yếu về nội dung, phạm vi kiểm
tra; thời gian kiểm tra; thành viên đoàn kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra.
5. Tiến hành kiểm tra
5.1. Kiểm tra được tiến hành thông qua việc xem xét báo cáo, ý kiến của đối tượng kiểm tra
và những cá nhân, tổ chức có liên quan; xem xét các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung
kiểm tra.
5.2. Nội dung kiểm tra phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chịu trách nhiệm
kiểm tra, đối tượng kiểm tra và của người ghi biên bản kiểm tra. Trường hợp đối tượng kiểm tra
không ký biên bản kiểm tra phải ghi rõ ý kiến vào biên bản kiểm tra.
6. Kết luận kiểm tra
6.1. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận kiểm tra bằng văn bản.
6.2. Nội dung kết luận kiểm tra phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật về
những nội dung kiểm tra; phải có kiến nghị của đoàn kiểm tra với đối tượng kiểm tra và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
6.3. Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng kiểm tra, cấp ra quyết định kiểm tra và gửi cho
các cơ quan, tổ chức có liên quan khi có yêu cầu.
7. Theo dõi, giám sát việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm tra
Tổ chức Công đoàn đã tiến hành kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận và kiến nghị kiểm tra. Trường hợp kết luận và kiến nghị kiểm tra không được thực hiện, tổ
chức công đoàn đã tiến hành kiểm tra có trách nhiệm đề xuất hoặc chủ động thực hiện các giải
pháp theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm tra.
8. Quy trình Công đoàn phổi hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện quyền
kiểm tra
8.1. Việc Công đoàn phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện quyền kiểm tra
được thực hiện theo kế hoạch, chương trình phối hợp công tác giữa Công đoàn với các cơ quan,
tổ chức đó, bao gồm hoạt động kiểm tra định kỳ, thường xuyên và kiểm tra đột xuất khi có dấu
hiệu vi phạm chính sách, pháp luật của đối tượng kiểm tra.
8.2. Quy trình thực hiện hoạt động phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra, kiểm tra; pháp luật về Công đoàn.
9. Những bảo đảm cho công tác kiểm tra, giám sát của Công đoàn
9.1. Các cấp công đoàn từ cấp trên cơ sở trở lên có trách nhiệm phân công tổ chức, bố trí
cán bộ chuyên trách theo dõi và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại cấp mình.
9.2. Hàng năm, các cấp Công đoàn phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi
dưỡng vê chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát của công
đoàn cấp mình và công đoàn cấp dưới.
9.3. Các cấp công đoàn có trách nhiệm tạo điều kiện về tài chính, phương tiện, thời gian và
các điều kiện khác cho tổ chức, cá nhân làm công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn hoạt động.
218