Page 231 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 231
MỤC D . Cơ SỞ PHÁP LÝ TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
8. LUẬT CÔNG ĐOÀN
SỐ 12/2012/Q H 13 NGÀY 20-6-2012 CỦA QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết sô' 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Công đoàn.
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điểu 1. Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người
lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội chăm lo và bảo vệ quyển, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động: tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Phạm vi điểu chỉnh
Luật này quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức
năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của
Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm
hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.
Điểu 3. Đô'í tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghể nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức
khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), đoàn viên công đoàn và người lao động.
Điểu 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn
viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một
số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. "
220