Page 212 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 212
Mục III. CÔNG ĐOÀN cơ sở VỚI CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
I. NHỮNG NHIỆM vụ cụ THÉ CỦA CÔNG ĐOÀN cơ sở TRONG CÔNG TÁC BẢO Hộ LAO
ĐỘNG
1. Xây dựng và ký Thỏa ước lao động tập thể có nội dung BHLĐ
Trong 6 nội dung cơ bản của Thỏa ước lao động tập thể thì có 2 nội dung về BHLĐ: đó là thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Ngày làm việc không quá 8 giờ, tuần không quá 48 giờ
(đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh), tuần không quá 40 giờ (đôi với các đơn vị hành chính -
sự nghiệp và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện theo chế độ này).
Đối với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời giờ lậm việc sẽ
được rút ngắn 2 giờ trong ngày. Trong 6 giờ lao động liên tục có ít nhât 30 phút nghỉ (nêu làm ban
ngày) và 45 phút nghỉ (nếu làm ban đêm).
Việc làm thêm giờ đối với người lao động được thực hiện không quá 200giờ/năm. Đối với các
trường hợp đặc biệt do Nhà nước quy định, sau khi tham khảo ý kiên của Tổng LĐLĐVN, nhưng
cũng không quá 300giờ/năm.
- Điều kiện an toàn-vệ sinh lao động: Thỏa ước lao động tập thể phải quy định rõ các chế độ
BHLĐ cho người lao động như: Chế độ trang cấp phương tiẹn bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng
cho các công việc nặng nhọc, độc hại, khám sức khỏe định kỳ,...Phải áp dụng các tiêu chuân quy
định đối với máy móc, thiết bị, ngành nghề và thực hiện các biện pháp đảm bảo điêu kiện làm việc
an toàn, vệ sinh cho NLĐ.
Ngoài việc xây dựng và ký Thỏa ước lao động tập thể, Công đoàn cơ sở còn có nhiệm vụ
tham gi^ia xây dựng nội quy lao động ở Doanh nghiệp và các quy chế khác có liên quan đến việc
quản lý và thực hiện công tác BHLĐ ở cơ sở.
2. Tuyên truyền giáo dục, phổ biến chính sách, huấn luyện bảo hộ lao động cho người
lao động
* Công đoàn cơ sở tuyên truyền hướng dẫn luật pháp và các chính sách chế độ BHLĐ cho
NLĐ.
Các hình thức: cung cấp tài liệu, tờ rơi, tranh BHLĐ, tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ BHLĐ, xây
dựng góc tuyên truyền về BHLĐ. Nội dung gồm:
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong công tác BHLĐ
(NSDLD có 7 nghĩa vụ, 3 quyền hạn; NLĐ có 3 nghĩa vụ và 3 quyền hạn).
- Nội quy, quy chế làm việc an toàn, kỷ luật lao động: quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn lao
động.
- Chế độ trang bị và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (đặc biệt lưu ý không được khoán
chế độ này vào lương).
- Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho những người làm công việc nặng nhọc, độc hại (không
được phát thay bằng tien).
- Chế độ với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...
- Chế độ lao động nữ, lao động là người khuyết tật...(Nghiêm cấm ngươi sử dụng lao động sử
dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiem hoặc tiếp xúc với các hóa chất độc
hại có ảnh hưởng xấu đến chức nang sinh đe, nuôi con).
* Công đoàn cơ sờ phối hợp với người sử dụng lao động để tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho
người lao độnq. Có các loại: huấn luyện bước đầu, huấn luyện định kỳ, huấn luyện lại khi chuyển
công việc. Huan luyện BHLĐ phải có sát hạch, ghi kết quả vào sổ theo dõi huấn luyện. Đối với các
công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn chỉ giao việc cho người đả được huấn luyện BHLĐ đạt
yêu cầu và được cấp thẻ an toàn sau khi kiểm tra.
3. Tham gia xây dựng kế hoạch BHLĐ
Xàỵ dựng kế hoạch BHLD là trách nhiệm của Thủ trường cơ quan, đơn vị. Hàng năm khi xây
dựng kể hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch BHLĐ.
201