Page 208 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 208

lương dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, đơn vị.
          -  Tiền  lương  được  trả  cho  người  lao  động  chủ  yếu  dưới  2  hình  thức  là  trả  lương  theo  thời
      gian  (lương  ngày,  lương tuần,  lương tháng theo mức lương từng  người) trả  lương theo sản  phẩm
      làm  ra và khối lượng công việc hoàn thành).

      II. NỘI DUNG CHỦ YÉU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN  LƯƠNG
          - Tiền  lương tối thiểu
          - Quan hệ tiền lương
          - Hệ thống thang lương,  bảng lương
          - Các chế độ phụ cấp lương
          - Cơ chế quản lý,  phân phối tiền lương và thu  nhập.
          1.  Tiền lương tối thiểư. là mức tiền lương trả cho người  lao động  làm công việc giản đơn
      nhất trong điều kiện lao động  bình thường.
          Căn  cứ vào  nhu  cầu  tiêu  dùng  tối  thiểu  của  người  lao  động,  khả  năng  ngân  sách,  chỉ số  giá
      sinh  hoạt và  cung  cầu  lao động,  Chính  phủ  quy định  mức  lương  tối thiểu và  điều  chỉnh  theo từng
      thời  kỳ sau  khi  lấy ý  kiến  của Tổng  Liên  đoàn  Lao  động  Việt  Nam.  Tùy điều  kiện  cụ thể  của từng
      nước,  lương tối thiểu có thể;
          - Cao hơn nhu cầu tiêu dùng tối thiểu
          - Bằng nhu cầu tiêu dùng tối thiểu
          - Thấp hơn nhu cầu tiêu dùng tối thiểu
          Tiền lương tối thiểu là cơ sở tính các mức lương và phụ cấp lương cho các loại  lao động theo
      hệ  thống  thang  lương,  bảng  lương;  là  căn  cứ  để  tính  đóng  và  hưởng  chế  độ  Bảo  hiểm  xã  hội,
      đóng Bảo hiểm Y tế và thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật.
          2. Quan hệ tiền lương
          Tiền lương tối thiểu;  lao động giản đơn có hệ số bằng  1.00
          Lương trung bình:  lao động tốt nghiệp đại học có hệ số bằng 2.34
          Lương tối đa:  chuyên gia cao cấp bậc cuối cùng có hệ số bằng  10
          Từ  quan  hệ  tiền  lương  nêu  trên,  Nhà  nước  quy  định  các  bảng  lương,  thang  lương,  ngạch
      lương,  số bậc lương,  hệ số lương cho từng thang,  bảng lương.
          3.  Hệ thống thang lương,  bảng lương
          -  Trên  cơ  sở  quan  hệ  tiền  lương,  Nhà  nước  quy  định  tiền  lương  cho  cán  bộ  chuyên  môn,
      nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý cụ thể là:
          - Đối  với  cán  bộ  giữ  chức vụ  quản  lý  Công  ty  nhà  nước  (Giám  đốc,  Phó  giám  đốc,  Kế  toán
      trưởng);  chức vụ  cán  bộ xã,  phường,  chức vụ  Bộ trưởng  và tương  đương trở lên,  quy định  lương
      chức vụ có 2 bậc lương;
          - Đối  với  cán  bộ  giữ chức vụ  lãnh  đạo  Công  ty  nhà  nước  (Trường,  Phó  phòng),  cán  bộ  lãnh
      đạo  từ  cấp  huyện  đến  Thứ trường  và  tương  đương  xếp  lương  chuyên  môn  nghiệp  vụ  cộng  phụ
      cấp chức vụ lãnh đạo;
          - Công  chức,  viên  chức chuyên  môn  nghiệp vụ ờ khu vực hành  chính  sự nghiệp,  Đảng,  đoàn
      thể,  xếp lương theo các ngạch công  chức, viên  chức (chuyên viên cấp cao,  chuyên chính,  chuyên
      viên,  cán sự,  nhân viên và tương đương);
          -  Công  nhân trực tiếp  sản  xuất trong  các công  ty  nhà  nước xếp  lương  theo  các  bảng  lương,
      thang  lương,  số bậc lương, theo tiêu chuẩn cắp bậc kỹ thuật;
          " Đối với  các doanh  nghiệp  hoạt động  theo  Luật Doanh  nghiệp thì  đơn  vị  tự xây dựng thang,
      bảng lương  hoặc áp dụng theo Công ty nhà nước.
          4.  Các chế độ phụ cấp lương:                                      ”
          Phụ  cấp  lương  là  những  khoản  tiền  bổ  sung  ngoài  tiền  lương  bù  đắp  hao  phí  lao  động,
      khuyến khích, thực hiện nhiệm nâng cao trách nhiệm trong  lãnh đạo quản lý.
          - Phụ cấp thâm niên vượt khung:


                                                                                                  197
   203   204   205   206   207   208   209   210   211   212   213