Page 145 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 145
chúng. Vì vậy, số lượng CNVC-LĐ tham gia càng lớn thì hiệu quả hoạt động của Công đoàn càng cao.
Tổ chức cho quần chúng hoạt động công đoàn cần nghiên cứu chủ đề có nội dung thiết thực,
hình thức hoạt động phù hợp, thời điểm thuận lợi, đồng thời cần tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, sự
tích cực tạo điều kiện của chủ doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Trong việc tổ chức quần chúng hoạt động công đoàn phải xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết.
Trong đó các Ban quần chúng, các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn sẽ giúp về tuyên truyền vận
động, các đoàn viên có nhiệt tình năng lực, năng khiếu sẽ làm nòng cốt cho hoạt động...
3. Xây dựng hệ thống quy chế và tổ chức hoạt động bằng quy chế
Công đoàn xây dựng và tham gia các quy chế và tổ chức thực hiện theo các quy định là một
trong những nội dung đổi mới hoạt động công đoàn. Để xây dựng hệ thống quy chế và tổ chức hoạt
động bằng quy chế của Công đoàn phát huy tác dụng, cán bộ công đoàn cần am hiểu luật pháp, nắm
vững chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn, đặc điểm tình hình của tổ chức cơ quan đơn vị. quy chế
của một cơ quan, đơn vị là “luật” được thu nhỏ phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không
trái với pháp luật Nhà nước và Điều lệ Công đoàn. Trong quá trình thực hiện quy chế, Công đoàn cần
sử dụng tổng hợp các phương pháp Công đoàn, thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm" phát hiện
những bất hợp lý trong quy che, để sửa đổi bổ sung cho hoàn thiện.
Công đoàn cần xây dựng và thực hiện các loại quy chế sau:
1. Quy chế hoạt động trong nội bộ của tổ chức Công đoàn là những quy định về lề lối làm việc,
nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban Chấp hành, của Chủ tịch, của các ủy viên Ban Chấp hành và các
chức danh khác của Công đoàn.
2. Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban Chấp hành với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp là
những quy định về cơ chế phối hợp hoạt động giữa Ban Chấp hành Công đoàn với Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị nhằm giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai bên và tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực
hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên vì mục đích chung của cơ quan, đơn vị.
3. Quy chế quản lý cơ quan, đơn vị là những quy định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên
trong cơ quan, đơn vị nhằm góp phần xây dựng cơ quan đơn vị không ngừng phát triển.
Mục IV. QUYỂN CÔNG ĐOÀN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ QUYỀN CÔNG ĐOÀN
Quyền Công đoàn được hiểu theo hai nghta: Quyền của người lao động và quyền của tổ chức
Công đoàn
- Quyền của người lao động: là một trong những quyền cơ bản được pháp luật ghi nhận. Mọi
công nhân, viên chức, lao động (gọi chung là người lao động), nếu có đủ điều kiện theo quy định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam đều có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Quyền công đoàn: là các quyền của tổ chức công đoàn, với tư cách là tổ chức chính trị-xã hội
cùa giai cấp công nhân và người lao động, được pháp luật ghi nhận. Theo nghĩa này, quyền công
đoàn chính là những điều kiện và đảm bảo pháp lý để công đoàn thực hiện các chức năng cơ bản của
mình.
Nội dung phần này đề cập đến quyền công đoàn theo nghĩa thứ hai, đó là các quyền của tổ chức
công đoàn theo quy định của pháp luật.
1. Khái quát về cơ sở pháp lý của quyền công đoàn
Quyền công đoàn được quy định tại Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị
quyết của Uy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ...
Nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến quyền công đoàn chủ yếu quy định về những vấn
đề sau:
- Ghi nhận về địa vị pháp lý của tổ chức Công đoàn;
- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn;
- Quy định về mối quan hệ giữa công đoàn với cơ quan Nhà nước, đơn vị, doanh nghiệp và các
147