Page 150 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 150
- Thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền giáo dục CNVC-LĐ về chế độ, chính sách,
pháp luật, ý thức thái độ lao động:
- Thực hiện tốt việc chăm lo xây dựng tổ chức và nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ
CĐCS, không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động công đoàn cho phù hợp với điều kiện
của cơ quan, đơn vị.
3. Xây dựng chương trình công tác của CĐCS.
Chương trình công tác của CĐCS là định hướng cho mọi hoạt động của CĐCS để đạt tới những
mục tiêu cụ thể. Làm việc theo chương trình, kế hoạch định trước không những thể hiện tính khoa học
mà còn có ý nghĩa duy trì hoạt động một cách chủ động, thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
Chủ tịch CĐCS phải là người chủ động dự kiến, đề xuất chương trình công tác để Ban Thường
vụ, BCH thống nhất, quyết định. Chương trình công tác của CĐCS phải căn cứ vào Nghị quyết của
Đại hội CĐCS, Nghị quyết của Đảng ủy cơ sở (nếu có), của công đoàn cấp trên, tình hình sản xuất,
kinh doanh, công tác của đơn vị và điều kiện thực tiễn của cơ sở. Nội dun^ chương trình công tác phải
xác định rõ mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ cụ thể, biện pháp thực hiện và tiễn độ triển khai cho từng lĩnh
vực hoạt động.
4. Chỉ đạo và tổ chức hoạt động cho các ủy viên Ban Chấp hành CĐCS, Ban Chấp hành
công đoàn Bộ phận, Tổ chức công đoàn
- Đối với ủy viên Ban Chấp hành: Chủ tịch CĐCS cần dự kiến phân công mỗi ủy viên Ban Chấp
hành phải có kế hoạch thực hiện và để đưa vào kế hoạch và Nghị quyết chung.
- Đối với công đoàn bộ phận và Tổ côn^ đoàn: Chủ tịch CĐCS cần thường xuyên giúp đỡ, đôn
đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch đe ra.
- Chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CĐCS, thường xuyên đúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn hoạt
động tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày để trao đổi nghiệp vụ hoạt động công đoàn và nâng cao
kiến thức hiểu biết chế độ chính sách pháp luật.
5. Sơ kết, tổng kết báo cáo
Hoạt động công đoàn ở cơ sờ thường có những phong trào hoặc những nội dung chương trình
công tác cụ thể đã được BCH thông qua. Sau mỗi hoạt động, mỗi phong trào hoặc sau mỗi kỳ công
tác, Chủ tịch CĐCS cần chủ động kiểm điểm, đánh giá lại quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
hoạt động đó xem xét ưu, nhược điểm, rút ra từ bài học kinh nghiệm. Để làm được việc đó Chủ tịch
GĐCS phải kiểm tra, thu nhập thông tin, đánh giá kết quả,, tập hợp báo cáo và tiến hành sơ kết một
cách kịp thời. Sau đó báo cáo với công đoàn cấp trên và thông báo với toàn thể đoàn viên biết kết quả
những việc đã làm được và những việc cần tiếp tục làm trong thời gian tới.
III. PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH CĐCS
1. Nắm bắt kịp thời và xử lý kịp thời các thông tin
- Những nội dung thông tin cần nắm: Tinh hình sản xuất kinh doanh, công tác đơn vị; thực hiện
các chế độ chính sách pháp luật với CNVC-LĐ, tâm tư nguyện vọng đời sống, sản xuất công tác
CNVC-LĐ...
- Các nguồn thông tin có thể từ: Các cuộc họp giao ban lãnh đạo, phản ánh từ các cấp công đoàn
tổ, bộ phận, tiếp xúc với CNVC-LĐ, dư luận trong đơn vị, thông tin đại chúng...
- Để xử lý các nguồn thông tin, Chủ tịch CĐCS cần có biện pháp phân loại, phân cấp, xác minh
độ tin cậy. Sau đó nghiên cứu biện pháp theo từng vấn đề và phân cấp xử lý. Có vấn đề có thể gặp
trực tiếp Thủ trưởng đơn vị, đoàn viên (CNVC-LĐ), có vấn đề phải đưa ra Ban Thường vụ, BCH, hoặc
báo cáo Đảng ủy, công đoàn cấp trên xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Sau khi đã giải quyết cần thông báo lại kết quả cho người hoặc nơi cung cấp thông tin yêu cầu xử
lý-
Vì công việc ở cơ sờ nhiều và để đảm bảo tính thời gian của sự việc nên các thông tin cần được
xử lý kịp thời mới có tác dụng, hiệu quả cao.
2. Tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo theo chủ đề:
Tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo là tạo ra môi trường cho cán bộ đoàn viên hoạt động đảm
bảo nguyên tắc tập thể lãnh đạo cậ nhân chịu trách nhiệm, phat huy trí tuệ của tập thể. Tư đó Chủ tịch
công đoàn có thêm cơ sở giải quyết những vấn đề mới nảy sinh tại đơn vị; CĐCS có chủ trương cong
152