Page 151 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 151
tác đúng đắn đến các vấn đề phức tạp trong đời sống sản xuất và xây dựng tổ chức công đoàn.
Các cuộc tọa đàm hội thảo có thể theo các chuyên đề với phạm vi trong Ban Thường vụ, BCH
hoặc theo các đơn vị tổ, bộ phận công đoàn.
Để các cuộc tọa đàm, hội thảo có kết quả cao, Chủ tịch công đoàn cần có sự chuẩn bị về nội
dung yêu cầu, đối tượng, vẩn đề cần nghiên cứu trao đổi. Sau hội thảo, tọa đàm có ghi chép tông hợp
hoặc biên bản
3. Xảy dựng chương trình công tác riêng
Nhằm khắc phục việc hành chính sự vụ thiếu tính khoa học, giúp cho điều phối công việc hợp lý,
xác định thời điểm, công việc cần tập trung, nắm được công việc đang tiến hành để chỉ đạo thực hiện
theo tiến độ đã đề ra.
Ngoài chương trình đã xây dựng bằng văn bản riêng, Chủ tịch công đoàn cần có bảng ghị lịch
công tác hàng ngày để nơi dễ nhìn, dễ theo dõi và cho cán bộ công đoàn trong đơn vị cùng biêt đê
phối hợp công việc.
4. Giải quyết các mối quan hệ.(Quan hệ là một động lực, có tác động đến hiệu quả công
tác).
Quan hệ với cấp ủy Đảng: Là quan hệ giữa đại diện CNVC, lao động với cơ quan lãnh đạo.
- Đảng lãnh đạo bằng Nghị quyết, bằng sự phân công cán bộ và tôn trọng tính độc lập của tổ
chức công đoàn.
- Chủ tịch CĐCS có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, thường xuyên tranh
thủ ý kiến chỉ đạo của Đảng ủy, tập hợp phản ánh tâm tư nguyện vọng của CNVC-LĐ với Đảng đê
Đảng đề ra những chủ trương đúng đắn và đảm bảo tính quần chúng.
Quan hệ với cơ quan quản lý (Thủ trưởng, giám đốc, người sử dụng lao động): là quan hệ giữa
đại diện CNVC, lao động với người quản lý lao động. - Đây là mối quan hệ được thể hiện trên tinh
thần tôn trọng, hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung của đơn vị, quyền lợi hợp pháp chính đáng của
CNVC-LĐ, quyết định đến thắng lợi sản xuất, công tác.
- Công đoàn là người cộng tác đắc lực với người quản lý, sử dụng lao động trong lúc thuận lợi
cũng như khó khăn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công tác, sản xuất kinh doanh, đảm bảo các chế
độ chính sách có liên quan đến người lao động.
- Công đoàn tham gia góp ý nhữnặ việc làm có lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi CNLĐ
nên không ngần ngại tham gia góp ý ke cả những việc làm sai trái của của người sử dụng lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động cố tình, vi phạm đến lợi ích người lao động, vi phạm chính sách
pháp luật...Chủ tịch công đoàn cần thể hiện bản lĩnh vững vàng kiên quyết đấu tranh ngăn chặn.
5. Mối quan hệ với CNVC-LĐ
- Là mối quan hệ giữa người lao động và đại diện của họ, Chù tịch công đoàn với vai trò ‘Ihủ lĩnh”
nên tác phong, lối sống luôn mật thiết hòa mình với quần chúnẹ lao động, có kế hoạch thăm hỏi, lắng
nghe chia sẻ, quan tâm giúp đỡ (trong phạm vi có thể giải quyet được) động viên mọi người trong lao
động sản xuất, trong xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng tổ chức công đoàn;
- Là mối quan hệ quyết đnh đến quá trình hoạt động của tổ chức công đoàn nói chung và nói
riêng của Chủ tịch CĐCS.
6. Kiểm tra và tự kiềm tra
- Kiểm tra là nguyên tắc khoa học, phổ biến trong cương vị của người lãnh đạo, kiểm tra để xem
xét, nhịp độ tiến triển, hiệu quả công việc của từng bộ phận cá nhân trong tổ chức. Kiểm tra theo định
kỳ, thường xuyên để phát hiện, bổ sung uốn nắn, rút kinh nghiệm làm việc tốt hơn.
- Chủ tịch công đoàn có thể làm việc trực tiếp với cá nhân, bộ phận được giao nhiệm vụ để nghe
báo cáo theo từng thời kỳ, từng giai đoạn triển khai và kết quả công tác.
Phương châm của công tác kiểm tra là ‘lự kiểm tra là chính”. Thông qua việc kiểm tra và tự kiểm
tra Chủ tịch Công đoàn có thể tự xem xét đến vai trò chỉ đạo của mình.
153