Page 147 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 147

Theo quy định của pháp luật, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có các quyền sau đây;
         a. Quyền tham gia
         - Quyền sáng  kiến pháp luật: Tổng  Liên đoàn  Lao động Việt Nam có quyền trình dự án  Luật, dự
     án Pháp lệnh ra trước Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội;
         - Quyền tham gia với cơ quan  nhà nước xây dựng  pháp  luật,  chính  sách,  chê độ  liên quan đến
     quyền, lợi ích của người lao động;
         - Chủ tịch Tổng  Liên  đoàn  Lao động Việt  Nam  có quyền tham dự phiên  họp của Chính  phủ  khi
     bàn đến những vấn đề liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động;
         - Quyền tham gia các đoàn kiểm tra, piám sát thực hiện pháp luật liên quan đến quyền và lợi  ích
     người lao động do Chính phủ, Bộ, ngành to chức;
          -  Quyền  kiến  nghị  với cơ quan  nhà  nước về  những  vấn  đề phát sinh trong  việc thực  hiện  pháp
     luật, chế độ, chính sách với người lao động;
          - Quyền tham gia với cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại tố cáo của người lao động;
          - Quyền tham  gia ý  kiến  khi Chính  phủ  quyết định  và công  bố  mức  lương tối thiểu  chung,  mức
     lương tối thiểu vùng,  mức lương tối thiểu  ngành,  mức lương tối thiểu trong  các doanh  nghiệp có vốn
     đầu tư nước ngoài cho từng thời kỳ (Điều 56, Điêu 132 Bộ luật Lao động);
          - Quyền tham gia ý kiến  khi Chính phủ quy định  nguyên tắc xây dựng thang  lương,  bảng lương,
     định mức lao động: quy định thang lương; bảng lương đối với doanh nghiệp nhà nước;
          - Quyền tham gia ý kiến  khi Chính  phủ quy định các trường  hợp đặc biệt được làm thêm không
     quá 300 giờ trong một năm;
          - Quyền tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động,
     an toàn  lao động,  vệ sinh  lao động,  xây dựng chương trình  nghiên  cứu  khoa học và xây dựng  pháp
     luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
          -  Quyền  tham  gia ý kiến  về danh  mục các  loại  bệnh  nghề  nghiệp trước  khi  Chính  phủ  hoặc cơ
     quan nhà nước ban hành.
          b. Quyền chung, quyền độc lập
          - Quyền phối hợp tổ chức các phong trào thi đua;
          - Quyền phối  hợp tổ chức nâng cao đời sống của người lao động, quản lý và sử dụng quỹ phúc
      lợi;
          -  Quyền  kiểm  tra,  giám  sát việc thực  hiện  pháp  luật,  chính  sách,  chế  độ  liên  quan  đến  quyền,
      nghĩa vụ, lợi ích cùa người lao động;
          - Quyền tham gia quản lý Bảo hiểm xã hội;
          - Quyền  phối  hợp, thống  nhất với Chính phủ  ban  hành quy định  hướng dẫn việc thành  lập công
      đoàn cơ sở, việc chỉ định Ban Chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp:
          - Quyền thành  lập các tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề, tương tế, tư vấn  pháp luật và các cơ
      sờ phúc lợi chung cho người lao động;
          - Quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi  ích hợp pháp của tập
      thể người lao động.
          2.  Quyền của công đoàn cấp trên co> sở
          Công đoàn cấp trên cơ sở bao gồm Liên đoàn Lao động tĩnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung
      ương; Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp,  khu chế xuất,  khu công nghệ cao;
      Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương... Đây là
      cấp công đoàn vừa chịu sự chi phối của công đoàn cấp trên, vừa trực tiếp với cơ sở, vừa có mối quan
      hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan đồng cấp. Quyền của công đoàn đề cập ở phần này
      chủ yếu là các quyền công đoàn trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương,
      ngành.
          a. Quyền tham gia
          - Quyền tham  gia với  cơ quan  nhà  nước xây dựng  pháp  luật,  chính  sách  chế độ  liên quan  đến
      quyền, lợi ích của người lao động;
          -Quyền tham dự hội n^hị của các cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức hữu quan khi bàn về những
      vấn đề liên quan trực tiếp đen quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động;
          - Quyền  kiến  nghị  với  cơ quan  nhà  nước về  những  vấn  đề  phát sinh trong việc thực hiện  pháp


                                                                                                  149
   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151   152