Page 140 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 140

- Phiếu không đóng đấu của ban chấp hành theo quy định.
                b. Phiếu bầu hợp lệ:
                - Phiếu bầu không nằm ờ mục trên.
                - Trường hợp danh sách bầu chỉ có 1  người thì việc gạch tên (ở phiếu in sẵn) là hợp lệ.
                - Phiếu bầu thiếu số lượng đã được đại hội biểu quyết.
                c. Một số trườnghợp lưu ý khi kiểm phiếu:
                - Trường hợp phiếu in sẵn nếu chỉ gạch họ,  hoặc tên đệm (không gạch tên),  hoặc gạch chức vụ
            được tính là phiếu không gạch.
                - Trường hợp phiếu  in sẵn  nếu chỉ gạch phía dưới  họ, tên  (không  gạch chính giữa) được tính  là
            phiếu không gạch.
                d. Quản lý phiếu bầu.
                Phiếu bầu xong phải được niêm phong để lưu trữ trong 6 tháng.  Chỉ Đoàn Chủ tịch (ban thường
            vụ), hoặc ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) có quyền mở niêm phong phiếu.  Sau 6 tháng,
            nếu  không  có  khiếu  nại,  tố  cáo  về  kết quả  bầu  cử,  Đoàn  Chủ  tịch  (ban  thường  vụ),  hoặc  ban  chấp
            hành (nơi không có ban thường vụ) quyết định cho hủy phiếu.
                14. Kết quả bầu cử.
                Người trúng cử phải đạt quá 1/2 (một phần hai) so với số phiếu bầu.
                - Trường hợp số người có số phiếu quá 1/2 (một phần hai) nhiều hơn số lượng ủy viên ban chấp
            hành đã được đại  hội  biểu quyết, thì  người trúng cử được lấy theo thứ tự, từ ngườicó số phiếu cao,
            đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ so lượng.
                - Trường  hợp có nhiều  người có số  phiếu  quá  1/2  (một phần  hai)  ngang  nhau  mà chỉ cần  lấy  1
            hoặc  1  số  người  cho  đủ  số  lượng  cần  bầu,  thì  phải  xin  ý  kiến  đại  hội  quyết  định  bầu  tiếp  trong  số
            những  người  có  số  phiếu  ngang  nhau  để  chọn  người  có  số  phiếu  cao  hơn,  trong  trường  hợp  này
            không  cần  phải  đạt  số  phiếu  bầu  quá  1/2  (một  phần  hai)  so  với  tổng  số  đại  biểu  tham  gia  bầu  cử.
            Trường  hợp bầu  lần thứ hai  mà số phiếu vẫn  ngang  nhau thì việc có bầu  nữa hay không do đại  hội
            quyết định.
                - Trường  hợp số người có số phiếu quá  1/2  (một phần  hai)  ít hơn  số  lượng cần  bầu, thì  đại  hội
            thảo luận và quyết đjnh bầu tiếp cho đủ số lượng ban chấp hành, hoặc không bầu mà lấy số lượng đă
            trúng cử (ít hơn số lượng đại hội đã quyết định).
                 15. Bầu đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên.
                Đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên được bầu như hướng dẫn bầu ban chấp hành
            công đoàn. Đại  hội,  hội  nghị có thể bầu đại biểu  dự khuyết.  Trường  hợp không  bầu  đủ  số  lượng đại
            biểu được phân bổ, thì không bầu đại biêu dự khuyết, số lượng đại biểu dự khuyết do đại hội, hội nghị
            quyết đnh; có thể bầu riêng đại biểu dự khuyết, hoặc xin ý kiến đại hội, hội nghị lấy đại biểu dự khuyết
            là người có số phiếu quá  1/2 (một phần hai)  liền kề với  người có số phiếu thấp  nhất đã trúng cử đại
            biểu  chính thức.  Nếu  chưa đủ  số  lượng  đại  biểu  dự khuyết theo quyết định  của đại  hội,  hội  nghị  thì
            việc có tiếp tục bầu nữa hay không do đạihội, hội nghị quyết định.
                 16.  Việc  chuyển  đại  biểu  dự  khuyết thành  đại  biểu  chính  thức  đại  hội  do  Đoàn  Chủ  tịch  (ban
            thường vụ) cấp triệu tập đại hội, hội nghị quyết định theo đề nghị của ban thường vụ công đoàn cấp có
            đại biểu dự khuyết được bầu. Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức phải được thể
            hiện trong nội dung báo cáo của ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội.
                 17. Sổ lượng  ủy viên  ban chấp hành,  bổ sung  ủy viên  ban  chấp hành, thôi tham  gia ban
            châp hành và hội nghị thường kỳ ban chấp hành.
                 1.      Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn mỗi cấp do đại hội công đoàn cấp đó quyết định,
            theo quy định sau:
                 - Ban chấp hành công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận: Từ 03 đến 07 ủy viên.
                 -  Ban  chấp  hành  công  đoàn  cơ  sở,  nghiệp  đoàn,  công  đoàn  cơ  sở thành  viên:  Từ  03  đến  15
            uỷviên. Công đoàn cơ sờ có từ 3.000 đoàn viên trở lên không quá 17 ủy viên.
                 - Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sờ: Không quá 25 ủy viên.
                 - Ban chấp hành công đoàn  ngành trung  ương,  ban chấp  hành  LĐLĐ tĩnh, thành phố trực thuộc


            142
   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144   145