Page 135 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 135

NGUYÊN TÁC VÀ HỆ THỐNG Tỏ CHỨC CÔNG ĐOÀN
      I. CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM Tổ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THEO  NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG,  DÂN
         CHỦ
          1. Tổ chức công đoàn các cấp và đoàn viên trong hệ thống Công đoàn phục tùng  Nghị quyết Đại
      hội Công đoàn toàn quốc,  Nghị quỵết Ban Chấp hành Tổng Liên đọàn Lao động Việt Nam, nghị quyêt
      đại  hội công đoàn  cùng  cấp và chấp  hành  nghị  quyết của  ban  châp  hành  công  đoàn  cấp  mình,  nghị
      quyết của ban chấp hành công đoàn cấp trên.  Nghị quyết của các cấp công đoàn chỉ có giá trị khi có
      trên 50% số thành viên dự họp tán thành.
          2. Công đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định ban chấp hành công đoàn lâm thờị và các chức
      danh trong  cơ quan thường trực của  bán  chấp  hành  công  đoàn  lâm thời  (quyết định  bằng  văn  bản)
      trong các trường hợp sau:
           -  Khi  thành  lập  mới  các  công  đoàn  cấp  trên,  công  đoàn  cơ  sở,  nghiệp  đoàn,  công  đoàn  cơ sở
      thành viên, công đoàn  bộ  phận,  nghiệp đoàn  bộ phận.  Những doanh  nghiệp chưa thành  lập được tổ
      chức công đoàn cơ sở thì  công đoàn  cấp trên thực hiện chỉ định  ban châp  hành  công đoàn  lâm thời
      theo quy định tại Nghị định số 96/2006/NĐ-CP ngày 14/9/2006 của Chính phủ.
           -  Khi  chia tách,  sáp  nhập,  hợp  nhất tổ  chức  các  công  đoàn  cấp trên,  công  đoàn  cơ  sở,nghiệp
      đoàn, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn  bộ phận,  nghiệp đoàn bộ phận do yêu câu săp xếp lại
      về tổ chức, sản xuất, kinh doanh, hoặc thay đổi địa giới hành chính...
           3. Thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn lâm thời không quá 12 tháng. Nếu quá thời
      hạn chưa tổ chức được đại hội thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định:
           - Cho kéo dài thêm không quá 6 tháng.
           - Giải thể  ban  chấp  hành  công đoàn  iai7i thời  cũ và chỉ định  ban  chấp  hành  công  đoàn  lâm thời
      mới.
           4.  Khi  giải thể tổ chức công  đoàn thì  đồng thời  giải thể  ban chấp  hành  và các chức danh trong
      ban chấp hanh, ủy ban kiểm tra công đoàn.


      II. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÁC CÁP CÒNG ĐOÀN
           - Hệ thống tổ chức Công đoàn được hình thành theo 04 cấp cơ bản sau:
           - Cấp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
           -  Cấp tỉnh  và  ngành  trung  ương  gồm:  Liên  đoàn  lao  động  các tỉnh,  thành  phố trực thuộc trung
      ương (gọi chunq là LĐLĐ tỉnh); công đoàn ngành trung ựơng,  một số công đoàn tổng công ty có vị trí
      quan trọng do Tong Liên đoàn Lao động Việt Nam trực tiếp quản lý và chỉ đạo.
           - Cấp trên trực tiếp cơ sờ gồm:  Liên đoàn lao động các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tĩnh
       (gọi  chung  là  LĐLĐ  cấp  huyện);  công  đoàn  giáo  dục  quận,  huyện,  thị  xã thành  phố thuộc tỉnh  (gọi
      chung là công đoàn giáo dục huyện); công đoàn  ngành địa phương; công đoàn các khu công nghiệp,
       khu  chế  xuất,  khu  công  nghệ  cao  khu  kinh  tế  (gọi  chung  là  công  đoàn  các  khu  công  nghiệp);  công
      đoàn đại học quốc gia, đại học vùng và các đơn vị được công đoàn cấp có thẩm quyền ra quyết định
      công nhận.
           - Cấp cơ sở gồm: Các công đoàn cơ sờ trong các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự
       nghiệp nghiệp đoàn.


       III. ĐẠI HỘI, HỘI NGHỊ CÔNG ĐOÀN CÁC CÁP
           1.  Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp cơ sở.
           a.      Đại  hội  CĐCS,  nghiệp  đoàn,  CĐCS thành  viên,  công  đoàn  bộ  phận,  nghiệp đoàn  bộ  phận:  5
       năm 2 lần.
           Những  công đoàncơ sở được tổ chức đại  hội theo nhiệm  kỳ 5 năm  1  lần  phải được công đoàn
       cấp trên trực tiếp đồng ý khi có đủ một trong hai điều kiện sau:
           - Công đoàn cơ sở có từ 3.000 đoàn viên trở lên.
           - Công đoàn cơ sở có từ 1.000 đoàn viên và 05 CĐCS thành viên trờ lên hoạt động phân tán lưu

                                                                                                   137
   130   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140