Page 53 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 53
thông khí. Thường thường sự giảm Pa02 (áp lực oxy trong máu
động mạch) không nhiều và không kéo dài, nhưng do tần suất có
giảm Pa02 cao trong giai đoạn đầu của một cơn hen cho thấy cần
cho sử dụng oxy trước khi bắt đầu điều trị bằng các đồng vận p
khi mà nồng độ oxy trong máu nằm ỏ mức bình thường.
Khi một bệnh nhân lần đầu tiên sử dụng các thuốc đồng
vận p -adrenergic, có một số phản ứng chuyển hóa xảy ra nhưng
các phản ứng này nhanh chóng mất đi nếu tiếp tục sử dụng
thuốc, tăng glucose huyết xảy ra do phân huỷ glycogen, nhưng
sự tăng glucose huyết nhanh chóng giảm xuông và không gây ra
vấn đề quan tâm lốn thậm chí ỏ cả những bệnh nhân có đái
đường, ở những bệnh nhân không dung nạp, các phản ứng
chuyển hóa có thể rõ nét hơn. sử dụng albuterol tĩnh mạch để
phòng ngừa đẻ non ỏ những bệnh nhân có đái đường có thể gây
ra ketoacidosis và thậm chí các liều thuốc khiêm tốn cũng làm
xuất hiện nhu cầu sử dụng insulin từ 4 đến 32Ư/giò. Sự giảm
kali huyết là hệ quả từ sự kích thích trực tiếp cơ chế bơm Nạ - K
trong màng tế bào. Mặc dù vấn đề này không còn phát hiện
thấy khi điều trị kéo dài đồng vận p - adrenergic nhưng việc sử
dụng các liều điều trị một cơn hen cấp như 5 mg albuterol khí
dung, 0,25 mg terbutaline tiêm dưới da hoặc thậm chí xịt nhiều
lần từ MDI chứa ỉenoterol dẫn đến làm giảm nồng độ kali huyết
từ 0,4 đến 0,9 mmol/1 kéo dài tới 1 giờ. Mức độ giảm như vậy,
đặc biệt ỏ những bệnh nhân có giảm oxy huyết, có thể làm tăng
nguy cơ có loạn nhịp tim nặng. Sự kích thích p - adrenergic làm
tăng sự bài biết raagnesium (ma giê- Mg) qua nưốc tiểu. Người
ta có thể ghi nhận được sự giảm nhẹ nồng độ Mg trong huyết
thanh trong quá trình điều trị p - adrenergic.
Các thuốc giãn phế quản p - adrenergic, trừ ephedrine,
không dễ dàng vào được hệ thần kinh trung ương. Triệu chứng
hồi hộp lo âu hay xảy ra khi điều trị bằng thuốíc giãn phế quản p
được cho là do sự kích thích lên các thụ thể thần kỉnh ngoại
biên trong các cơ. Người ta đã không quan sát thây có các triệu
55