Page 52 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 52
5. Các tác dụng phụ liên quan đến điểu trị bằng p - adrenergic
Tác dụng phụ cơ bản của điều trị bằng đồng vận p2 là run
(tremor) do tác dụng kích thích trực tiếp của thuôc lên thụ thể
p2 của các cơ xương (skeletal muscle). Run không thể tách ròi
khỏi tác động giãn cơ của thuốc. Nhưng triệu chứng run sẽ giảm
đáng kể sau 1 tháng điều trị thuốc p2 liên tục. Tuy nhiên, theo
dõi kỹ càng triệu chứng run do sử dụng uống albuterol và
terbutaline trong vòng 1 tháng đã phát hiện rằng có táng mức
độ run đồng thòi giảm nhẹ mức độ run đỉnh điểm, chứng tỏ rằng
sự giảm khoảng cách run đỉnh điểm- tốì thiểu chứ không phải
giảm thực sự mức độ run đã tạo ra cảm giác giảm tác dụng
phụ.Tăng nhịp tim là tác dụng phụ ít gặp hơn với đồng vận chọn
lọc p2 so với các thuốc không chọn lọc như isoproterenol,
fenoterol và metaproterenol. Tuy vậy tác dụng phụ này ở một
mức độ nào đó không tách ròi khỏi hoạt tính gây giãn phế quản
vì tác dụng phụ này là hệ quả của việc làm giãn các mạch máu
nuôi cơ xương, dẫn đến làm giảm trỏ kháng ngoại biên, gây ra
phản xạ kích thích giao cảm tim. Hơn nữa trong cơ tim có các
:hụ thể p2 (14% thụ thể p trong tâm thất trái và 26% thụ thể p
trong tâm nhĩ phải) và các thụ thể này có thể có đóng góp trực
tiếp vào tăng nhịp tim và output (lượng máu ra khỏi) của tim.
Ngưòi ta đã quan sát nhiều lần thấy rằng việc sử dụng các
thuốc giãn phế quản bao gồm cả aminophylline có thể liên quan
đến giảm nhất thòi áp lực oxy động mạch tới hơn 5mm Hg ỏ
trên 50% bệnh nhân. Sự tắc phế quản trong bệnh hen là không
giống nhau, và thường có sự co thắt bù đắp mạch ỏ các động
mạch phổi cung cấp máu cho các vùng phổi bị giảm thông khí.
Các mạch máu này dường như có các thụ thể p2, khi kích thích
các thụ thể này sẽ làm giãn sự co mạch bù đắp (compensatory
vasoconstriction) và làm tăng sự cung cấp máu cho những vùng
phổi này thường là nhiều hơn mức độ tăng thông khí do tác
động của thuốc giãn phế quản. Sự tăng output của tim cũng có
đóng góp vào sự tăng cung cấp máu của những vùng phổi kém
54