Page 329 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 329
Khi tiêm atropine được đánh dấu phóng xạ bằng 14C vào
trong tĩnh mạch của chuột (rat và mouse), thuốc biến mất khỏi
máu một cách nhanh chóng và bị giữ lại bỏi gan. Trong gan của
chuột đã phân lập, 14C- atropine cũng biến mất một cách nhanh
chóng; thòi gian bán tồn tại (T1/2) là 6 phút. Khi sử dụng trong
cơ ở người 14C- atropine đi vào máu một cách nhanh chóng, đạt
tới nồng độ đỉnh điểm trong vòng 1 5 - 2 0 phút và giảm xuống
một cách chậm chạp. Có một sự tương quan gần gũi trong các
điều kiện này giữa tốc độ đập của tim và nồng độ atropine trong
máu ngoại trừ sự chậm nhịp tim ban đâù trong vòng 5 phút khi
nồng độ trong máu đang tảng lên. Tuy nhiên, nồng độ tối đa đạt
được chỉ bằng 1/10 nồng độ dự tính nếu tất cả thuồc đã hấp thụ
và giữ lại trong máu, điều này chứng tỏ sự loại bỏ một cách
nhanh chóng từ máu. Sau khi sử dụng theo đường tiêm trong
cơ, 70% liều lượng đã tiêm đi vào trong nước tiểu trong vòng 24
giò và một phần trăm ít hơn được bài tiết ra ngoài trong 24 giờ
sau đó.
Khi sử dụng atropine bằng khí dung, phần thuốc đi vào
đưòng hô hấp dưỏi thanh môn và phần thuốc đã nuốt vào đường
tiêu hóa có dao động khác nhau phụ thuộc vào máy khí dung sử
dụng và kiểu hít vào. Trong một nghiên cứu, trong đó 3,2 - 4,7
mg (0,05 mg/kg) atropine đã được cung cấp bỏi máy khí dung
cho 6 bệnh nhân nam có viêm phế quản mạn tính, tất cả các đối
tượng này có phản ứng giãn phế quản rõ rệt, nhưng không có sự
tương quan giũa mức độ giãn phế quản và nồng độ thuốc trong
máu. Trong một đốĩ tượng nồng độ atropine trong huyết thanh
đạt tối 21mg/ml, tương đương với nồng độ đạt được khi tiêm 1,5
- 2 mg atropine, nhưng trong hầu hết các đối tượng nồng độ
atropine trong huyết thanh đo được tương đương với liều lượng
tiêm tĩnh mạch 0,32 mg, khoảng 1/10 liều lượng khí dung.
Những phát hiện này chỉ ra rằng có thể đạt được nồng độ
atropine trong máu đáng kể và có thể xảy ra các tác động toàn
thân sau khi khí dung atropine. Những yếu tô' thuận lợi cho sự
hấp thụ toàn thân đáng kể sau khi khí dung vẫn chưa rõ.
331