Page 330 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 330

Tốc độ đào thải atropine khác nhau đáng kể giữa các cá thể.



                                             Sự khác biệt trong tồc độ đào thải này chứng tỏ có sự khác nhau




                                             về  di  truyền  trong chuyển  hóa  atropine,  điều  này  không  có  gì



                                             ngạc nhiên, vì atropine là một trong các thuốc kinh điển được sử




                                             dụng để nghiên cứu về di truyền học của pharmocokinetics; một




                                             sô" loài động vật đặc biệt là thỏ dung nạp với các liều lượng cao



                                             của  các  belladona  alkaloids  trong chế độ  ăn  của  chúng.  Sự  đề




                                             kháng  của  các  loài  thỏ  được  quyết  định  bởi  di  truyền  và  phụ




                                             thuộc vào một  men (atropine esterse) trong máu và gan. Do vậy



                                             có thể những khác biệt di truyền trong chuyển hóa atropine có




                                             vai trò trong những khác biệt về tác dụng điều trị của các liều




                                             lượng xác định ở những bệnh nhân khác nhau.






                                                             Người ta cũng đã nghiên cứu sô' phận của 14C- ipratropium




                                             bromide ỏ người. Sau khi uông 1 liều 30 mg, nồng độ đỉnh điểm




                                              trong máu (0,2% liều lượng đã sử dụng) đạt được sau 3 giờ (T1/2




                                              là 3 -4  giờ).






                                                             Sự  bài  tiết  tổng  cộng  qua  thận  trong  vòng  6  ngày  là  9%,



                                              ngược lại sự bài tiết qua phân là 89%. Một liều tiêm tĩnh mạch 1




                                              mg phát tán một cách nhanh chóng vào trong các mô (T1/2 là 4,2




                                              giò)  và  sự  bài  tiết  tổng  qua  thận  trong  vòng  6  ngày  là  72%,



                                              ngược lại tự bài tiết qua phân chỉ là 6,3%. Các kết quả tương tự




                                              cũng  thu  được  ỏ  chó và  mèo  sau  một  liều  khí  dung  0,555  mg.




                                              Nồng  độ  thuốíc  trong  máu  có  thể  phát  hiện  được trong vòng 2



                                              phút và đạt tới mức tối đa (0,03% liều lượng khí dung) sau 1 đến




                                              3 giờ (T1/2 là  1,5 - 4,0 giò).  Nồng độ trong máu sau khi khí dung



                                              nhỏ  hơn  1000  lần  so với  nồng  độ  trong  máu  khi  sử  dụng theo




                                              đưòng tĩnh mạch hoặc uổng. Tổng bài tiết qua thận trong vòng 6




                                              ngày là 3,2%, ngược lại sự bài tiết qua phân là 69,8%.










                                              5. Sự dung nạp, các tác dụng phụ và sự nhiễm độc






                                                             Sự  dung nạp với atropine và các thuốc belladona khác xảy




                                              ra  ở  người,  nhưng  chỉ  ỏ  mức  độ  hạn  chế.  Sự  quen  thuốc  và



                                              nghiện thuốc có thể xảy ra, và việc dừng đột ngột sử dụng thuốc




                                              ở  các  liều  lượng  cao  ở  các  bệnh  nhân  Parkinson  dẫn  đến  các



                                              phản ứng nặng của đường tiêu hóa và vã mồ hôi.












                                              332
   325   326   327   328   329   330   331   332   333   334   335