Page 83 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 83
Tựy nhiên dùng NaHCỮ3 để trung hoà tình trạng nhiễm
toan có thể có nguy hiểm khi bệnh nhân có tình trạng thiếu
axy tổ chức nặng. Nếu sủ dụng NaHC03 với sô" lượng lớn và
trong thòi gian ngắn có thể gây ra tình trạng bất thường pH
nội bào, gây tăng pH nội bào, tình trạng này có thể gây tăng
PCỌ2 (do ảnh hưỏng của enzym A-C) do khuếch tán nhanh
C02 qua bào tương, trong khi đó HC03‘ lại kích thích rất chậm
dẫn tới khả năng tăng phân ly lactat ỏ gan, tăng sản xuất
lactat ở tổ chức, giảm công cơ tim. Các hậu quả này đã được
chứng minh khi dùng một lượng lớn HCO3' và kiềm hóa máu
nhanh. Đặc biệt nhiễm toan acid lactic do biguanid khi kiềm
hóa ngoại bào nhanh sẽ làm cho biguanid (một loại kiềm yếu)
tăng vận chuyển vào trong tế bào nđi biguanid gây độc mạnh,
tình trạng này xảy ra ngược lại với ngộ độc barbituric khi điều
trị kiềm hóa máu. Ngoài ra khi kiềm hoá bằng một lượng lốn
NaHCOg có thể gây nhiễm toan nghịch ỏ dịch não tuỷ, biểu hiện
lâm sàng bệnh nhân có tình trạng sững sò, cơn co gật, có thể
ảnh hưồng lên hệ thần kinh trung ương làm tãng C02 tĩnh
mạch và ức chế trung tâm hô hấp, thêm vào đó có sự thay đổi về
phân ly oxy-Hb và gây ra tính thẩm thấu huyết thanh. Cho tới
nay vấn đề sử dụng NaHC03 (Bicarbonat) để trung hòa tình
trạng toan, các tác giả khuyên nên dùng liều lượng vừa phải và
theo dõi pH máu để điều chỉnh kịp thòi lượng NaHC03.
Hiện nay có hai chất đệm có thể thay thế NaHC03: THAM
(ít được dùng) và Carbicab.
Carbicab hay còn gọi là carbonat - bicarbonat là một dung
dịch gổm 2 phân tử CO^HNa và C03Na2 có thể dùng với liều
2,5 mEq/kg/giờ. Trong tình trạng nhiễm toan, dung dịch đệm
này có tác dụng làra tăng pH trong và ngoài tế bào, giảm
lactat và cải thiện tốt huyết động. Nhưng có hạn chế là dung
dịch carbiab khó sản xuất và bảo quản
Chất đệm THAM là một chất tổng hợp, có khả năng
khuếch tán vào tế bào 20% do đó làm giảm khả năng thẩm
8 5