Page 81 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 81
mạch và rối loạn sẽ hết khi hết nhiễm toan và kali trỏ về bình
thường. Đôi khi xuất hiện hạ nhiệt độ.
#
c. Xét nghiệm:
- Nhiễm toan rất nặng khi pH < 7, PC02 và C0 2 giảm
trong máu toàn phần.
- Kali huyết tăng cao, tăng cao nhiều khi có vô niệu kèm
theo, khoảng trống anion tăng cao tới 40mmol/l [(Na** C1'
HCO30 bình thưòng khoảng (8-16mmol/l) do tăng lactat,
pyruvat, phosphosulfat, beta-hydroxybutyrat.
Lactat huyết tăng >7mmol/l có thể tăng tới 30mmol/l
trong những trưòng hợp nặng, tăng tỷ lệ L/P.
Thể cetonic cũng có thể tảng do tăng 3-hydroxybutyrat, nó
phản ánh tình trạng thay đổi tỷ lệ % các điện thế oxy hóa khử
trong ty lạp thể. Trong lâm sàng chỉ định lượng được aceto
acetat. Khó định lượng được 3-hydroxybutyrat vì vậy tình
trạng nhiễm toan ceton thường bị bỏ qua. Tăng ceton huyết
không tỷ lệ thuận với phân huỷ lipid trong nhiễm toan acid
lactic (trỏ về bình thường rất nhanh khi điều trị bằng insulin)
Tăng ceton huyết là biểu hiện các rối loạn nặng của
chuyển hóa các phân tử có gốc carbon ỏ gan.
Glucose huyết có thể tăng, bình thường, đôi khi giảm
trong nhiễm toan acid lactic, khi có vô niệu thì glucose huyết
sẽ tăng cao.
(Pyruvate) (NADH ) (H +)
Lactat = K...........................................
NAD +
4. Điều trị
Hôn mê nhiễm toan acid lactic là loại bệnh rất nặng, cho tói
nay mặc dù đã có hiểu biết về cơ chế bệnh sinh và điều trị tích
cực tốt, tỷ lệ tử vong vẫn rất cao xấp xỉ 50% các trường hợp.