Page 76 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 76
c. Chuyển hóa lactat:
Chuyển hóa lactat chủ yếu ỏ gan chiếm từ 30-70% rà phần
còn lại được bài tiết ở thận, ỏ gan phần lớn lactat chuyển thành
pyruvat do ảnh hưỏng của NAD\ Khi thiếu oxy tổ chúc (¿hieb
NDA+) sẽ ức chế chuyển lactat thành pyruvat, do đó lactat sẽ bị
tích luỷ ỏ tổ chức và gây tăng acid lactic huyết thanh.
9
Trong ty lạp thể, pyruvat chuyển thành acetyl COA tnlỗc
khi vào chu kỳ 3 carbon. Enzym PDH phụ thuộc vào hoạt dộng
của insulin và vitamin Bl.
Thận có khả năng tạo glucose, vai trò này đóng gốp một
phần quan trọng vào quá trình chuyển hóa acid lactic, cả hai
thận với chức năng bình thường có khả năng chuyển hóa 30%
lượng acid lactic ngoại bào, glucose tân tạo từ lactat ở gan và
thận không chỉ đóng vai trò sử dụng carbon của lactat mà còn
tham gia vào vai trò giảm tình trạng acid chuyển hóa của cd
thể. Khi một phân tử glucose được tổng hợp thì có 2 ion H+
được đào thải, một phần lactat được oxy hóa ở cơ vân, cơ tim,
gan và thận.
Thận với chức năng bình thường có thể bài tiết ra nước
tiểu một lượng lactate khoảng 0,5mmol/24giò, lactat huyết
thanh tăng, thận đào thải tăng, nhưng sự bài tiết lactat ở
thận bị cạnh tranh bải các anion chuyển hóa khác như: thể
cetonic, acid uric
Tăng NADH ỏ ty lạp thể gây tăng lactat huyết thanh khi:
* Có sự thay đổi cân bằng lactat/pyruvat theo hướng tảng
lactat.
* Giảm hoạt động của enzym PDH và giảm oxy hóa
pyruvat trong chu trình Krebs.
Tăng NADH trong ty lạp thể có liên quan đến các phản
ứng dehydrogenase trong tế bào và giảm NADH khi tổ chức bị
thiếu oxy, khả năng tạo glucose bị ức chế bởi một số chất
(rượu, Biguanide...)