Page 78 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 78
Cohen và Woods 1999-2000 phân ỉoạỉ nhiễm toan acid
lactic trên cơ sỏ lâm sàng, chia 2 type:
* Type A:
Thưòng xuất hiện ỏ những trường hợp thiếu máu nặng, thiếu
oxy tổ chức, giảm thể tích máu tuần hoàn' gây tựt huyết áp củng
thương gặp. Bất kỳ tình trạng đột qụy nào (Nhồi máu cd tim,
nhồi máu phổi, xuất huyết nặng, shock nhiễm khuẩn, nhiễm độc)
đều có thể xuất hiện tình trạng nhiễm toan acid lactic.
* Type B:
Tất cả các bệnh nhân có tăng lactat huyết không do
nguyên nhân thiếu oxy, thì pyruvat và lactat đều tăng, nhưng
tỷ lệ L/P chỉ tăng khi nhiễm toan nặng. Trên lâm sàng thưòng
gặp tăng acid lactic huyết ở những trưòng hợp: đái tháo
đưòng, bệnh gan nặng, thiếu hụt thiamin, kiềm chuyển hóa
hoặc kiềm hô hâp. Đặc biệt điều trị đái tháo đường type 2
bằng biguanid thường gặp nhiễm toan acid lactic, điểu trị cao
huyết áp bằng nitroprussid cũng có thể gặp....
Ethanol là một nguyên nhân thường gặp, do ethanol bi
oxy hóa ỏ gan làm tăng tỷ lệ NADH/ NAD trong tế bào và hậu
quả là giảm sinh glucose từ lactat. Các horraon và glucagon,
epinephrin gây tăng acid lactic huyết qua con glucose phân
huỷ glucose.
Nhiễm toan acid lactic ở bệnh nhân đái tháo đường
thưòng gặp hơn ở người bị các bệnh khác do nhiều nguyên
nhân, có thể do giảm PDH (Pyruvat dehydrogenase) hoặc kém
nhậy cảm với insulin. Nhưng có một nguyên nhân thường gặp
đó là do thuốc Phenformin là thuổíc điều trị đái tháo đường
type 2 có tỷ lệ gây nhiễm toan acid lactic huyết cao vì vậy hiện
nay ít được sử dụng.
Biguanid sử dụng trong điều trị đái tháo đường type 2 có tỷ
lệ gây biến chứng nhiễm toan acid lactic thấp hơn 10 lần so với
phenformin và hiện nay vẫn còn được sử dụng (Metformin).
8 0