Page 74 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 74
1 . N g u y ê n n h â n
a. Thiếu oxy tổ chức.
- Vận động quá mức
- Thiếu oxy hoặc giảm tưới máu tổ chức: nhồi máu cơ tim,
xuất huyệt nặng, tụt huyết áp do giảm thể tích máu, nhồi máu
phổi, thiếu máu mạn tính, suy tim hoặc bị bệnh phổi nặng.
b.Nhiễm acid lactic không do thiếu oxy
- Nhiễm kiềm huyết (do hô hấp, chuyển hóa).
- Điểu trị đái tháo đường không ổn định.
- Bệnh bạch cầu cấp, viêm gan nặng, thiếu thiamin...
c. Do thuốc: phenformin, biguanid, salicylat, ethanol,
sorbitol, glucagon, epinephrin, fructose, muối nitroprussid.
d. Thiếu enzym: G-6PD, fructose, 1-6 phosohat, pyruvat,
carboxylase, pyruvat - dehydrogenase.
đ. Một ểố bệnh lý cơ nguyên phát.
e. Không rõ nguyên nhân.
0
2 . B ệ n h s i n h
m
a. Lactat huyết thanh:
Nồng độ trung bình của lactat huyết lúc nghỉ khoảng
0,75mmol/l (0,5-l,5mmol/l), pyruvat: 0,07mmol/l (0,05-0,15mmol/).
Tỷ lệ lactat/pyruvát = 10. Lactat huyết thay đổi nhiều
trong 24 giò có liên quan tới chế độ hoạt động của cơ thể.
Khi vận cơ nhiều lactat huyết có thể lên tói 22mmol/l
nhưng trở về bình thường sau vài phút nghỉ ngơi. Lactat
huyết cũng tăng trong cơn co giật do sản xuất lactat của cơ
tăng.