Page 71 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 71
Giai đoạn 2:
Sau khi đã bồi phụ đủ thể tích tuần hoàn, huyết áp động
mạch ổn định tốt. Tiếp tục bồi phụ lượng nước mất trong cơ
thể, trong thòi gian 12 giò tiếp theo. Lượng dung dịch muối
đẳng trương khoảng 6- 8 lít và pha thêm khoảng 10-30 mmol
kali. Tuy nhiên bù K+ trong hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
không quan trọng bằng bù K+ trong hôn mê nhiễm toan ceton.
Có thể truyền dung dịch glucose 5% khi glucose huyết xuống
dưới 2,5 g/1 (13,9mmol/l), bổi lý do pha loãng glucose huyết
quá nhanh có thể gây phù não. Với tốc độ truyền dịch 6-8 lít/
12giờ cần thận trọng, phải theo dõi áp lực tĩnh mạch trung
tâm để tránh suy tim xung huyết. Ở giai đoạn bù nước chậm
này có thể dùng 2-3 lít glucose 5% trong số 6-8 lít dịch cần
phải bù, nhưng nên pha mỗi lít glucose 5% từ 10 - 15 ui
insulin nhanh sẽ được một dung dịch phù hợp.
Nếu có trụy mạch, truyền ngay Plasma và dùng các thuốc
trợ tim mạch: dopamin 3-5[ig/kg/phút.
b. Liệu pháp insulin:
Trong các trường hợp hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do
đái tháo đường, chủ yếu là giai đoạn cấp tính của đái tháo
đường không phụ thuộc insulin và các trưòng hợp này nhậy
cảm với điểu trị insulin hơn là các bệnh nhân hôn mê nhiễm
toan ceton.
- Liều ban đầu: insulin nhanh 5-10 UI tiêm tĩnh mạch và
nhắc lại 1 giờ/lần. Theo dõi glucose huyết lgiờ/ lần để điều
chỉnh liều insulin cho thích hợp, nên duy trì Lượng glucose
huyết dao động khoảng 250 mg /dl để tránh phù não.
c. Liệu pháp heparin:
Có thể dùng liều thấp nếu có nguy cơ tắc mạch do giảm
thể tích trầm trọng và tăng độ nhớt của máu. Iỉeparin liều
5000 ƯI/6 giờ/lần
7 3