Page 77 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 77
Tình trạng nhiễm toan tổ chức do thiếu oxy sẽ ức chế
chuyển hóa lactat ỏ gan, quá trình tổng hợp glucose từ lactat ỏ
tê bào gan giảm tói 9/10 khi pH giảm từ 7,12 đến 7, khi pH < 7
trong tế bào sẽ xuâ't hiện một dòng lactat đẩy ngược vào tế bào
gan, gan là cơ quan chính sản xuất lactat. Trong khi đó ồ thận
quá trình tạo glucose từ ỉactat bị kích thích tăng lên do nhiễm
toan với điều kiện chức năng thận bình thưồng. Khi có tổn
thương ống thận, chức năng chống nhiễm toan và chuyển hóa
acid lactic giảm nhiều gây nên tình trạng nhiễm toan càng
trầm trọng hơn. Tình trạng nhiễm kiềm hô hấp (Tăng thông
khí do nhiều nguyên nhân). Hoặc kiềm chuyển hóa (do truyền
bicarbonat). Tình trạng này sẽ kích thích quá trình phân huỷ
glucose và tăng sản xuất lactat
d. Phân loại nhiễm toan acid lactic:
Vấn để xác định thời điểm tăng acid lactic không phải dễ
dàng, đặc biệt đổi vối thầy thuốc lâm sàng. Huckabee năm
1961 đề xuất cách phân, loại nhiễm toan acid lactic dựa vào tỷ
lệ lactat/pyruvat ( L/P) và tính lượng lactat dư.
Pyruvat + NADH + H+ <-> Lactat + NAD+
Cách phân loại này có một sô' hạn chế vì có một sô" yếu tô'
ảnh hưỏng tới tỷ lệ L/P như pH ngoại bào, khi pH ngoại bào
giảm đi 0,3 thì tỷ lệ L/P tăng gấp đôi, nồng độ pyruvat thường
rất thấp khoảng 0,lmmol/l (0,05 - 0,15mmol/l) và rất không ổn
định vì vậy định lượng nồng độ pyruvat rất khó khăn.
Bảng nồng độ pyruvat và lactat
Pyruvat Lactat
Người bình thường: 0,1mmol/l 1,0 mmol/l
Bệnh lý: 0,3mmol/l 11 .Ommol/I
7 9